0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
banner
avatar

Khánh Huyền

Điểm thưởng: 201
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp

Người theo dõi

1 người
Xem tất cả

Đang theo dõi

0 người
Xem tất cả
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết cách xử lý hóa đơn sai sót theo quy định mới nhất
Trong quá trình lập hóa đơn, sai sót là điều khó tránh khỏi. Khi phát hiện hóa đơn đã lập có lỗi, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cần tiến hành xử lý kịp thời để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của chứng từ. Cụ thể, nếu người bán – tức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh – phát hiện sai sót trên hóa đơn đã lập, thì các bước xử lý sẽ được thực hiện theo quy định như sau:1. Xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sótTheo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, khi phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót — dù là hóa đơn đã được cấp mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn không có mã nhưng đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế — người bán cần thực hiện các bước xử lý sau:1.1. Sai sót về tên hoặc địa chỉ người mua, nhưng mã số thuế vẫn chính xácNếu chỉ có sai sót về tên hoặc địa chỉ của người mua, trong khi mã số thuế và các nội dung khác trên hóa đơn đều đúng, người bán không cần lập lại hóa đơn. Thay vào đó, doanh nghiệp cần thông báo ngay cho người mua về sai sót này. Đồng thời, người bán phải gửi thông báo cho cơ quan thuế về hóa đơn điện tử sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT (Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).1.2. Xử lý sai sót về mã số thuế, số tiền, thuế suất hoặc hàng hóa trên hóa đơn điện tửKhi phát hiện sai sót liên quan đến mã số thuế, số tiền, thuế suất, tiền thuế hoặc thông tin về hàng hóa (bao gồm cả quy cách, chất lượng) trên hóa đơn điện tử, người bán có thể lựa chọn một trong hai hình thức xử lý: điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn.Điều chỉnh hóa đơn điện tử: Người bán lập hóa đơn điều chỉnh và ghi rõ dòng chú thích:“Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số…, ký hiệu…, số…, ngày… tháng… năm…” để làm rõ hóa đơn điều chỉnh liên quan đến hóa đơn ban đầu. Thay thế hóa đơn điện tử: Trong trường hợp sai sót nghiêm trọng, người bán có thể lập hóa đơn mới thay thế hoàn toàn hóa đơn sai sót, kèm dòng chú thích:“Thay thế cho hóa đơn Mẫu số…, ký hiệu…, số…, ngày… tháng… năm…”.Trước khi thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn, nếu người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh, người bán và người mua cần lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai sót. Trường hợp người mua là cá nhân, người bán phải thông báo trực tiếp cho người mua hoặc đăng thông báo trên website (nếu có). Văn bản thỏa thuận cần được lưu giữ tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý.Sau khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, người bán phải ký số và gửi lại cho người mua. Với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, người bán đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để được cấp mã mới cho hóa đơn.Hướng dẫn chi tiết cách xử lý hóa đơn sai sót theo quy định mới nhất2. Xử lý hóa đơn giấy đã lập có sai sótTheo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong quá trình sử dụng hóa đơn giấy đã mua từ cơ quan thuế, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh (người bán) cần thực hiện các bước xử lý cụ thể như sau:Trường hợp 1: Hóa đơn giấy đã lập nhưng chưa giao cho người muaNgười bán thực hiện gạch chéo tất cả các liên của hóa đơn đã lập sai. Lưu giữ số hóa đơn có sai sót để làm căn cứ quản lý. Lập hóa đơn mới thay thế để giao cho người mua.Lưu ý: Nếu sai sót chỉ liên quan đến tên hoặc địa chỉ người mua, nhưng mã số thuế của người mua vẫn chính xác, hai bên chỉ cần lập biên bản điều chỉnh mà không phải lập hóa đơn điều chỉnh.Trường hợp 2: Hóa đơn giấy đã lập và đã giao cho người mua(i) Nếu người bán chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc cả hai bên chưa kê khai thuế:Hủy bỏ hóa đơn đã lập sai. Người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của hóa đơn sai, trong đó ghi rõ lý do thu hồi. Người bán gạch chéo các liên hóa đơn sai và lưu giữ hóa đơn này. Người bán lập hóa đơn mới để thay thế.(ii) Nếu người bán đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ và cả hai bên đã kê khai thuế:Người bán và người mua lập biên bản ghi rõ sai sót, nếu có thỏa thuận về việc lập biên bản này trước khi lập hóa đơn điều chỉnh. Người bán lập hóa đơn điều chỉnh, ghi rõ nội dung điều chỉnh (tăng hoặc giảm) về số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất VAT và tiền thuế tương ứng, kèm theo số và ký hiệu hóa đơn gốc. Lưu ý hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). Dựa trên hóa đơn điều chỉnh, cả hai bên kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán và thuế đầu ra, đầu vào phù hợp.Lưu ý: Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ cần xuất hóa đơn điều chỉnh, không phải lập hóa đơn mới.3. Các trường hợp khác cần điều chỉnh hóa đơn(i) Thay đổi về giá trị hoặc khối lượng hàng hóaTrong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ không sai sót, nhưng khi thanh toán thực tế hoặc quyết toán phát sinh sự thay đổi về giá trị hoặc khối lượng hàng hóa dựa trên kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh để phản ánh chính xác sự thay đổi này. Hóa đơn điều chỉnh có thể là phát sinh giảm (ghi âm “-”) hoặc phát sinh tăng (ghi dương “+”) tùy theo thực tế.(ii) Chiết khấu thương mạiKhi có chiết khấu thương mại dựa trên số lượng hoặc doanh số hàng hóa, dịch vụ, người bán cần lập hóa đơn điều chỉnh cho số tiền chiết khấu tương ứng. Đồng thời, kèm theo hóa đơn điều chỉnh là bảng kê chi tiết các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế tương ứng.(iii) Trả lại hàng hóa hoặc dịch vụNếu người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, người bán lập hóa đơn điều chỉnh. Trừ trường hợp có thỏa thuận rằng người mua sẽ lập hóa đơn trả lại cho người bán thì người mua chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử. Với hàng hóa là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, nếu đã được đăng ký theo tên người mua và người mua sử dụng hóa đơn điện tử, người mua sẽ lập hóa đơn trả lại cho người bán. Trường hợp hoàn phí, giảm phí, giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm hoặc các khoản chi phí để giảm thu khác, người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số tiền phí hoàn hoặc giảm, cùng lý do tương ứng. Đối với hoạt động thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nếu phát sinh hủy hoặc chấm dứt giao dịch, người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh với nội dung “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.(iv) Hoàn phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặtKhi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã lập hóa đơn thu phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng nhưng sau đó phát sinh giao dịch hoàn phí cho đơn vị chấp nhận thẻ, tổ chức này sẽ lập hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn điều chỉnh trong trường hợp này không cần ghi thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn số… Mẫu số… ký hiệu… ngày… tháng… năm”.(v) Cung cấp dịch vụ viễn thôngTrong trường hợp có các thay đổi liên quan đến thanh toán cước dịch vụ viễn thông, người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh để phản ánh chính xác sự thay đổi.4. Một số lưu ý quan trọng khi xử lý hóa đơn có sai sótTrong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán đã xử lý bằng cách điều chỉnh hoặc thay thế, nếu sau đó phát hiện tiếp sai sót, các lần xử lý tiếp theo sẽ được thực hiện theo phương thức đã áp dụng lần đầu. Nếu hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn hoặc số hóa đơn bị sai, người bán chỉ cần lập hóa đơn điều chỉnh mà không thay thế. Việc điều chỉnh giá trị hóa đơn phải phản ánh đúng thực tế: điều chỉnh tăng (ghi dấu cộng) hoặc điều chỉnh giảm (ghi dấu trừ). Khi điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn, cả người bán và người mua phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh hoặc thay thế. Với các trường hợp điều chỉnh hóa đơn theo quy định tại Mục 3, người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, trong khi người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh. Có thể lập một hóa đơn duy nhất để thay thế hoặc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng và cùng một người mua.(Theo khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025)Hướng dẫn chi tiết cách xử lý hóa đơn sai sót theo quy định mới nhấtCâu hỏi liên quan1. Nếu hóa đơn điện tử xuất sai thuế suất thì doanh nghiệp nên xử lý như thế nào?Trả lời: Khi phát hiện hóa đơn xuất sai thuế suất, người bán cần lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế ghi rõ sai sót về thuế suất. Trước đó, cần có văn bản thỏa thuận với người mua (đối với tổ chức). Sau khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, người bán ký số và gửi cho người mua, đồng thời gửi cho cơ quan thuế để cấp mã mới (nếu hóa đơn có mã của cơ quan thuế).2. Doanh nghiệp cần làm gì khi hóa đơn điện tử đã xuất có sai sót về đơn giá?Trả lời: Sai sót về đơn giá cũng được xử lý tương tự sai sót về thuế suất. Người bán có thể lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, đồng thời lập văn bản thỏa thuận với người mua. Hóa đơn điều chỉnh cần ghi rõ sai sót và người bán phải gửi lại cho người mua và cơ quan thuế nếu hóa đơn có mã.3. Khi phát hiện hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn giấy sai tên hàng hóa, doanh nghiệp xử lý ra sao?Trả lời: Nếu chỉ sai tên hàng hóa mà các thông tin khác như mã số thuế, đơn giá không sai, người bán có thể lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh về tên hàng hóa. Trường hợp sai sót nhỏ về tên, địa chỉ khách hàng không ảnh hưởng đến mã số thuế, có thể chỉ cần thông báo mà không cần lập hóa đơn mới.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Điều kiện và hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
Để tiến hành chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, các doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện và chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu này không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của đợt phát hành mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc với nhà đầu tư và thị trường tài chính.1. Khái niệm về trái phiếu có bảo đảmTheo khoản 8 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Ngoài ra, trái phiếu có thể được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.2. Điều kiện chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúngCăn cứ theo Điều 23 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, để chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:(i) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của cùng nghị định.(ii) Trái phiếu phải được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi thông qua một hoặc nhiều phương thức sau:Bảo lãnh thanh toán bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đảm bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba. Tài sản bảo đảm phải được định giá bởi tổ chức thẩm định giá có chức năng và được đăng ký, xử lý theo quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. (iii) Phải có Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, với các yêu cầu cụ thể:Trước khi phát hành, Đại diện người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành chỉ định. Đại diện người sở hữu trái phiếu không được là tổ chức bảo lãnh thanh toán, bên sở hữu tài sản bảo đảm, cổ đông lớn hoặc người có liên quan đến tổ chức phát hành. Đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các cam kết của tổ chức phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán; làm trung gian liên lạc giữa người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành và các bên liên quan; yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi tổ chức phát hành không thực hiện đúng cam kết. Nếu trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, Đại diện người sở hữu sẽ nhận và quản lý tài sản bảo đảm, thay mặt người sở hữu xử lý tài sản theo hợp đồng và quy định pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không cho phép Đại diện nhận tài sản, họ sẽ chỉ định bên thứ ba nhận và phối hợp quản lý tài sản bảo đảm. Đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện tổ chức phát hành vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Việc thay đổi Đại diện người sở hữu trái phiếu chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của ít nhất 65% số người sở hữu trái phiếu cùng loại đang lưu hành. Các thay đổi khác trong hợp đồng đại diện phải được tổ chức phát hành phê duyệt.Điều kiện và hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúngTheo quy định tại Điều 25 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng bao gồm các tài liệu sau:(i) Các tài liệu được quy định tại Điều 20 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP.(ii) Văn bản cam kết bảo lãnh thanh toán từ tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp trái phiếu được bảo đảm bằng phương thức bảo lãnh thanh toán.(iii) Đối với trường hợp bảo đảm bằng tài sản, hồ sơ phải bao gồm:Tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản dùng để bảo đảm thanh toán trái phiếu. Cam kết của bên thứ ba sở hữu tài sản bảo đảm về việc sử dụng tài sản để thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu (đối với tài sản của bên thứ ba). Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa bên sở hữu tài sản bảo đảm, Đại diện người sở hữu trái phiếu, bên nhận tài sản bảo đảm (nếu Đại diện người sở hữu không trực tiếp nhận tài sản) và tổ chức phát hành. Hợp đồng bảo hiểm tài sản (nếu có). Chứng thư thẩm định giá tài sản bảo đảm còn hiệu lực. Văn bản xác nhận đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản được dùng để bảo đảm (nếu có), và văn bản này phải được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.(iv) Hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu giữa tổ chức phát hành và Đại diện người sở hữu trái phiếu.Câu hỏi liên quan1. Trái phiếu phát hành ra công chúng là gì?Trái phiếu phát hành ra công chúng là loại trái phiếu được một tổ chức phát hành để bán rộng rãi đến nhiều nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Loại trái phiếu này phải tuân thủ các quy định pháp luật về phát hành, đăng ký và công bố thông tin nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi cho nhà đầu tư.2. Đối tượng mua trái phiếu phát hành ra công chúng gồm những ai?Đối tượng mua trái phiếu phát hành ra công chúng bao gồm cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để tham gia đầu tư trên thị trường tài chính. Trái phiếu này hướng tới các nhà đầu tư đại chúng, không giới hạn số lượng và thường được giao dịch trên thị trường thứ cấp.3. Rủi ro trái phiếu là gì?Rủi ro trái phiếu là nguy cơ tổ chức phát hành không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán lãi và gốc theo cam kết khi trái phiếu đến hạn. Các rủi ro này có thể bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư của nhà đầu tư.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Đăng ký người phụ thuộc – Giải pháp tối ưu để giảm thuế thu nhập cá nhân
Người phụ thuộc là những cá nhân mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, như con cái, bố mẹ hoặc những người thân khác theo quy định pháp luật. Việc đăng ký người phụ thuộc không chỉ là nghĩa vụ mà còn giúp bạn giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân, từ đó giảm gánh nặng tài chính hàng tháng.Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, mỗi người phụ thuộc sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng trên thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Đây là chính sách quan trọng được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 nhằm hỗ trợ người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng người thân.Để được hưởng mức giảm trừ này, người nộp thuế cần đáp ứng một số điều kiện: đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cá nhân. Bên cạnh đó, việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cũng là thủ tục bắt buộc. Lưu ý, những người có thu nhập từ tiền lương dưới hoặc bằng 11 triệu đồng/tháng không cần khai người phụ thuộc.Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, giúp bạn nhanh chóng và thuận tiện thực hiện quyền lợi của mình.1. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc – Những điều bạn cần biếtTheo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, thủ tục đăng ký người phụ thuộc được thực hiện như sau:1.1. Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc qua doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trả thu nhậpĐể đăng ký người phụ thuộc nhằm giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ gồm:Bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC): 2 bản. Trong đó, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh sẽ lưu giữ 1 bản và nộp 1 bản cho cơ quan thuế. Phụ lục bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng (Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định chi tiết (mục 2 của tài liệu hướng dẫn).Ngoài ra, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chịu trách nhiệm nộp:Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trả thu nhập.Thời hạn nộp hồ sơ: Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu cùng thời điểm với tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.Riêng với trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa và người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn đăng ký muộn nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế. Nếu quá thời hạn này, người nộp thuế sẽ không được hưởng giảm trừ gia cảnh cho năm đó.1.2. Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan ThuếTrong trường hợp người nộp thuế muốn đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan Thuế, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:Bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); Phụ lục bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng (Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định chi tiết (tham khảo Mục 2).Hồ sơ này được nộp tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trả thu nhập, theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP.Thời hạn nộp hồ sơ: Người nộp thuế cần nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu cùng thời điểm với tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó. Với người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa và người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn cuối cùng là ngày 31/12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này, giảm trừ gia cảnh sẽ không được áp dụng cho năm đó.Lưu ý quan trọng:Người nộp thuế chỉ cần đăng ký mỗi người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp có sự thay đổi về người phụ thuộc (tăng hoặc giảm), người nộp thuế phải khai bổ sung thông tin và nộp cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập hoặc cơ quan thuế nếu khai thuế trực tiếp. Nếu người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, cần thực hiện lại thủ tục đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như đăng ký lần đầu.Đăng ký người phụ thuộc – Giải pháp tối ưu để giảm thuế thu nhập cá nhân2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm những gì?Theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định cụ thể như sau:(i) Đối với con:Con dưới 18 tuổi: Bản sao Giấy khai sinh và CMND/CCCD (nếu có). Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bản sao Giấy khai sinh, CMND/CCCD (nếu có) và Giấy xác nhận khuyết tật hợp pháp. Con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc phổ thông (bao gồm cả thời gian chờ thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng ≤ 1 triệu đồng: Bản sao Giấy khai sinh, thẻ sinh viên hoặc giấy tờ xác nhận học tập từ nhà trường. Trường hợp con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Ngoài giấy tờ trên, cần bổ sung giấy tờ chứng minh mối quan hệ như quyết định công nhận nuôi con nuôi, giấy xác nhận cha mẹ con từ cơ quan có thẩm quyền.(ii) Đối với vợ hoặc chồng:Bản sao CMND/CCCD. Bản sao Giấy xác nhận cư trú, Thông báo số định danh cá nhân hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ vợ chồng như Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu trong độ tuổi lao động mà không có khả năng làm việc, bổ sung giấy tờ chứng minh như Giấy xác nhận khuyết tật hoặc hồ sơ bệnh án về bệnh nghiêm trọng.(iii) Đối với cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp:Bản sao CMND/CCCD. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ hợp pháp như Giấy khai sinh, xác nhận cư trú, hoặc quyết định nhận con nuôi. Nếu trong độ tuổi lao động và không có khả năng làm việc, bổ sung giấy tờ chứng minh tương tự như trên.(iv) Đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng (ví dụ: anh chị em ruột, ông bà nội ngoại, cháu ruột…):Bản sao CMND/CCCD hoặc Giấy khai sinh. Giấy tờ pháp lý chứng minh trách nhiệm nuôi dưỡng (nếu có). Giấy xác nhận cư trú, thông báo số định danh cá nhân hoặc giấy tờ do cơ quan công an cấp. Bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng hoặc không nơi nương tựa. Nếu trong độ tuổi lao động và không có khả năng làm việc, bổ sung giấy tờ chứng minh như Giấy xác nhận khuyết tật hoặc hồ sơ bệnh án.(v) Đối với người nước ngoài cư trú:Nếu không có hồ sơ theo các mục trên, cần cung cấp tài liệu pháp lý tương đương để chứng minh người phụ thuộc.(vi) Đối với người nộp thuế làm việc tại các tổ chức, cơ quan hành chính, sự nghiệp:Người phụ thuộc đã được khai báo trong lý lịch có thể chỉ cần nộp bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN) có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm xác nhận tên, năm sinh, quan hệ với người nộp thuế; các thông tin khác người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.Lưu ý quan trọng:Kể từ khi cơ quan Thuế kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không cần nộp giấy tờ chứng minh nếu thông tin này đã có trong cơ sở dữ liệu.3. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộcTheo Tiết h.2.1.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong vòng 03 tháng kể từ ngày đăng ký người phụ thuộc lần đầu (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).Đối với trường hợp đăng ký người phụ thuộc qua tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp, hộ kinh doanh): Người nộp thuế nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho tổ chức trả thu nhập. Đối với trường hợp đăng ký người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế nơi đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.Đăng ký người phụ thuộc – Giải pháp tối ưu để giảm thuế thu nhập cá nhânCâu hỏi liên quan1. Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?Câu trả lời:Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người nộp thuế được trừ khoản này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.2. Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?Câu trả lời:Theo quy định, bố mẹ được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi thuộc diện không có khả năng lao động hoặc trên 60 tuổi và đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng. Hồ sơ chứng minh gồm giấy tờ xác nhận độ tuổi và mối quan hệ nuôi dưỡng.3. Thời gian nào được xác định để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?Câu trả lời:Thời gian tính giảm trừ gia cảnh được xác định trong năm tính thuế. Người nộp thuế phải đăng ký người phụ thuộc và nộp hồ sơ chứng minh trong thời hạn quy định (trong vòng 3 tháng kể từ ngày đăng ký người phụ thuộc lần đầu hoặc thay đổi). Nếu quá thời hạn này, sẽ không được tính giảm trừ cho năm đó.4. Cách tính giảm trừ gia cảnh như thế nào?Câu trả lời:Cách tính giảm trừ gia cảnh được thực hiện bằng cách trừ trực tiếp mức giảm trừ (4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc) vào tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Ví dụ, nếu bạn có 2 người phụ thuộc, tổng số tiền được giảm trừ gia cảnh sẽ là 8,8 triệu đồng/tháng.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
Khi một công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (được ghi nhận trong Sổ đăng ký cổ đông).Thủ tục này được hướng dẫn chi tiết tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 cùng với Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nhằm đảm bảo việc cập nhật thông tin cổ đông nước ngoài diễn ra chính xác và kịp thời. Dưới đây là những bước quan trọng doanh nghiệp cần thực hiện khi tiến hành thay đổi cổ đông nước ngoài.I. Nội dung cần có trong thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiKhi tiến hành thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 11 và Điều 58 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bao gồm:Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính; Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên và địa chỉ trụ sở chính (nếu là tổ chức); hoặc họ tên, quốc tịch và địa chỉ liên lạc (nếu là cá nhân); số lượng, loại cổ phần hiện sở hữu; số cổ phần và loại cổ phần được chuyển nhượng; Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên và địa chỉ trụ sở chính (nếu là tổ chức); hoặc họ tên, quốc tịch và địa chỉ liên lạc (nếu là cá nhân); số lượng, loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số lượng, loại và tỷ lệ sở hữu cổ phần sau chuyển nhượng; Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Việc tuân thủ đầy đủ các nội dung này giúp quá trình thay đổi cổ đông diễn ra minh bạch, đúng pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý không cần thiết.Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiII. Hồ sơ cần chuẩn bị khi thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiĐể thực hiện thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần chưa niêm yết cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định pháp luật, bao gồm:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT), có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi thay đổi (mẫu Phụ lục I-8 kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT), trong đó phải có chữ ký của các cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi. Các cổ đông không thay đổi cổ phần không bắt buộc phải ký. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng đã hoàn tất. Bản sao giấy tờ pháp lý của cổ đông nhận chuyển nhượng:Nếu là cá nhân: Bản sao giấy tờ tùy thân hợp lệ. Nếu là tổ chức: Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo ủy quyền; kèm theo văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với cổ đông tổ chức nước ngoài, giấy tờ pháp lý cần được hợp pháp hóa lãnh sự.Theo Điều 11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy tờ pháp lý gồm:Với cá nhân công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Với cá nhân người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực. Với tổ chức: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương. Văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư về việc góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, áp dụng trong trường hợp phải đăng ký theo Luật Đầu tư 2020. Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ này là bước quan trọng để đảm bảo thủ tục thay đổi cổ đông nước ngoài được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.III. Nơi nộp hồ sơ và thời hạn xử lý khi thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài1.Nơi nộp hồ sơCông ty cổ phần cần nộp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Việc nộp hồ sơ đúng địa điểm giúp đảm bảo thủ tục được xử lý nhanh chóng và thuận tiện.2. Thời hạn giải quyết hồ sơTrong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin cổ đông nước ngoài vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Nếu công ty có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở pháp lý minh bạch và rõ ràng sau khi thay đổi cổ đông.Lưu ý quan trọng: Sau khi hoàn tất thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần bắt buộc phải công khai nội dung thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020. Thủ tục thay đổi cổ đông và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện đồng thời nhằm tối ưu thời gian xử lý.Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiCâu hỏi liên quan1. Nhà đầu tư nước ngoài là ai?Hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật?Đáp: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức không phải là công dân hoặc doanh nghiệp Việt Nam, có vốn đầu tư vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Họ có thể góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.2. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?Hỏi: Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý những gì?Đáp: Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi cổ đông với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm hợp đồng chuyển nhượng, danh sách cổ đông sau thay đổi, giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài và các giấy tờ liên quan khác theo quy định.3. Thay đổi cổ đông có phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh không?Hỏi: Khi thay đổi cổ đông, doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh không?Đáp: Có. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải thông báo và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi cổ đông, đặc biệt là khi cổ đông đó là nhà đầu tư nước ngoài.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh có sử dụng lao động phải thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đây là nghĩa vụ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và an sinh cho người lao động trong quá trình làm việc.1. Trách nhiệm trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộcSau khi hoàn tất việc đăng ký tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản này theo quy định của pháp luật. Cụ thể:Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động phải trích các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên quỹ tiền lương tháng của người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm. Đồng thời, phải trích phần đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người lao động từ tiền lương hằng tháng của từng cá nhân. Toàn bộ số tiền này sẽ được chuyển một lần vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán, có thể đăng ký phương thức đóng bảo hiểm 03 tháng hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH. Việc lựa chọn phương thức đóng sẽ được cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan lao động kiểm tra trước khi quyết định. Trong mọi trường hợp, đơn vị phải hoàn tất việc nộp tiền chậm nhất vào ngày cuối cùng của kỳ đóng đã đăng ký.(Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 và khoản 1 Điều 3 Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023).Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động2. Mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc2.1. Đối với người lao động Việt NamTrong năm 2024, mức đóng bảo hiểm bắt buộc dành cho người lao động Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như sau:Loại bảo hiểmNgười lao độngDoanh nghiệpBảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất)8%14%Bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản)–3%Bảo hiểm y tế1,5%3%Bảo hiểm thất nghiệp1%1%Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp–0,5% (*)Tổng cộng10,5%21,5%(*) Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của ngành nghề hoạt động, theo quy định tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP.Lưu ý:Toàn bộ các mức đóng trên được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.Căn cứ pháp lý:Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13)Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CPKhoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP2.2. Đối với người lao động nước ngoàiNgười lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tại Việt Nam cũng thuộc diện tham gia một số loại bảo hiểm bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm trong năm 2024 được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc như sau:Loại bảo hiểmNgười lao động nước ngoàiDoanh nghiệpBảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất)8%14%Bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản)–3%Bảo hiểm y tế1,5%3%Bảo hiểm thất nghiệp––Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp–0,5% (*)Tổng cộng9,5%20,5%(*) Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được áp dụng mức đóng giảm còn 0,3% nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:Trong vòng 3 năm liền kề tính đến thời điểm đề xuất, không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội. Báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, an toàn và vệ sinh lao động được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn trong 3 năm liền kề. Tần suất tai nạn lao động trong năm liền kề giảm từ 15% trở lên so với trung bình 3 năm trước đó, hoặc không để xảy ra tai nạn lao động trong suốt 3 năm.Căn cứ pháp lý:Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CPĐiểm a Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13)Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CPĐiều 2 và Khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013 (người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHTN)Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP3. Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểmMức tiền lương tháng là căn cứ quan trọng để xác định số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc như BHXH, BHYT, BHTN và BHTNLĐ-BNN. Theo quy định hiện hành, cách xác định như sau:3.1. Cấu thành tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộcTiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc bao gồm:(i) Mức lương:Là mức lương tính theo thời gian, gắn với công việc hoặc chức danh cụ thể, được xây dựng dựa trên thang lương, bảng lương theo quy định pháp luật lao động và đã được hai bên thỏa thuận.Với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán, vẫn phải xác định mức lương tính theo thời gian để làm cơ sở xác định đơn giá hoặc mức khoán.(ii) Phụ cấp lương:Bao gồm các khoản phụ cấp mà hai bên đã thỏa thuận, như:Phụ cấp bù đắp điều kiện làm việc, tính chất công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động,… mà lương cơ bản chưa phản ánh đầy đủ; Phụ cấp gắn với quá trình làm việc hoặc kết quả công việc của người lao động.(iii) Các khoản bổ sung khác:Là các khoản được thỏa thuận ngoài mức lương và phụ cấp, bao gồm:Khoản bổ sung có mức tiền cụ thể, trả thường xuyên mỗi kỳ lương; Khoản bổ sung không xác định mức tiền cụ thể, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên, gắn với hiệu suất hoặc kết quả công việc.3.2. Các khoản không tính vào tiền lương tháng đóng BHXHMột số khoản sau không được tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc:Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Trợ cấp cho các sự kiện như thân nhân qua đời, kết hôn, sinh nhật, hoàn cảnh khó khăn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.3.3. Đối với người quản lý doanh nghiệpTiền lương tháng đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương là mức lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu.3.4. Đối với người đại diện phần vốn nhà nướcKhông chuyên trách: áp dụng mức lương tại cơ quan công tác trước khi được cử đại diện phần vốn. Chuyên trách: do tập đoàn, tổng công ty hoặc công ty quyết định theo quy chế lương hiện hành.3.5. Mức tối thiểu đóng BHXHMức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, áp dụng đối với lao động làm công việc hoặc chức danh đơn giản trong điều kiện lao động bình thường.3.6. Mức tối đa đóng BHXHMức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở. Nếu vượt, mức đóng sẽ được tính theo trần 20 tháng lương cơ sở.Căn cứ pháp lý:Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023)Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao độngCâu hỏi liên quan1. BHXH, BHYT, BHTN là gì?Trả lời:BHXH (Bảo hiểm xã hội): Là chính sách an sinh nhằm bù đắp thu nhập cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưu hoặc tử tuất. BHYT (Bảo hiểm y tế): Là hình thức bảo hiểm chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp chi trả chi phí khám, chữa bệnh. BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp): Hỗ trợ tài chính và đào tạo nghề cho người lao động khi bị mất việc làm2. Mức lương nào được dùng để làm căn cứ tính đóng các loại bảo hiểm?Trả lời:Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương tháng ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm:Lương cơ bảnPhụ cấp lươngCác khoản bổ sung khác trả thường xuyên hàng thángKhông bao gồm: tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, phụ cấp xăng xe, điện thoại, nhà ở, hỗ trợ nuôi con nhỏ, v.v. (theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH).3. Người lao động nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không?Trả lời:Có, nhưng chỉ tham gia một số loại bảo hiểm:Loại bảo hiểmLao động nước ngoài phải đóng?BHXH (hưu trí, tử tuất)Có (nếu có HĐLĐ từ 1 năm trở lên và giấy phép lao động hợp lệ)BHYTCóBHTNKhông bắt buộcBHTNLĐ – BNNDo doanh nghiệp đóng
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Hồ sơ khai thuế: Hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp
Việc nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn và đúng quy định không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn góp phần giúp doanh nghiệp vận hành minh bạch, ổn định và bền vững. Tuy nhiên, với hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được điều chỉnh, cập nhật, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc nắm bắt đầy đủ các yêu cầu liên quan.Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp những quy định quan trọng về việc nộp hồ sơ khai thuế mà doanh nghiệp cần lưu ý, cũng như những điểm cần tránh để không bị xử phạt hành chính.1. Quy định về hồ sơ khai thuếTheo quy định tại khoản 1 đến khoản 6, Điều 43 của Luật Quản lý thuế năm 2019, hồ sơ khai thuế được phân loại tương ứng với từng hình thức kê khai và thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế. Cụ thể:Khai và nộp thuế theo tháng: Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế tháng áp dụng cho các sắc thuế yêu cầu kê khai định kỳ hàng tháng. Khai và nộp thuế theo quý: Doanh nghiệp lập và nộp tờ khai thuế quý theo quy định, thường áp dụng cho các đối tượng đáp ứng điều kiện kê khai theo quý thay vì theo tháng. Khai thuế theo năm:Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm kèm theo các tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, bao gồm:Tờ khai quyết toán thuế năm; Báo cáo tài chính năm; Tờ khai giao dịch liên kết (nếu có); Các tài liệu khác có liên quan. Khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế:Hồ sơ bao gồm tờ khai thuế, hóa đơn, hợp đồng và các chứng từ liên quan theo quy định pháp luật. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Hồ sơ hải quan theo Luật Hải quan sẽ được sử dụng đồng thời làm hồ sơ khai thuế. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, hợp đồng, chuyển đổi loại hình hoặc tổ chức lại:Hồ sơ khai thuế bao gồm:Tờ khai quyết toán thuế; Báo cáo tài chính tại thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi; Các tài liệu có liên quan đến việc quyết toán thuế.Hồ sơ khai thuế: Hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế với từng loại thuếThời hạn nộp hồ sơ khai thuế là yếu tố then chốt để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và tránh các rủi ro xử phạt hành chính. Theo quy định tại Điều 44 của Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn này được phân chia theo từng hình thức khai thuế cụ thể như sau:(1) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc theo quýKhai theo tháng: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Khai theo quý: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.(2) Đối với loại thuế có kỳ tính theo nămHồ sơ khai thuế năm: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính. Hồ sơ quyết toán thuế năm: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân tự quyết toán: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm dương lịch. Hồ sơ khai thuế khoán:Đối với hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động: Nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề. Đối với hộ, cá nhân mới bắt đầu kinh doanh: Nộp chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.(3) Đối với thuế khai và nộp theo từng lần phát sinhDoanh nghiệp phải nộp hồ sơ trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.(4) Trường hợp chấm dứt hoạt động, hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệpTrong các trường hợp như giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 45 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện.???? Lưu ý quan trọng về thời hạn nộp hồ sơ khai thuếBên cạnh các thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định theo từng hình thức khai, doanh nghiệp cũng cần đặc biệt lưu ý một số quy định riêng đối với các loại thuế, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các khoản sau sẽ do Chính phủ quy định cụ thể, bao gồm:Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Lệ phí trước bạ; Lệ phí môn bài; Các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (áp dụng đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định). Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của Luật Hải quan. Trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ trùng với thời điểm cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố, thì:Người nộp thuế được phép nộp hồ sơ khai thuế và chứng từ nộp thuế điện tử vào ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin hoạt động trở lại; Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế trong các tình huống phát sinh khách quan.3. 06 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuếTheo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP, có 06 trường hợp người nộp thuế không bắt buộc phải nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:Hoạt động thuộc đối tượng không chịu thuếNgười nộp thuế chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với từng loại thuế. Cá nhân có thu nhập được miễn thuếÁp dụng cho cá nhân có thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp:Nhận thừa kế hoặc quà tặng là bất động sản; Chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp chế xuất chỉ xuất khẩuDoanh nghiệp chế xuất chỉ phát sinh hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hợp phápNgười nộp thuế đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được cơ quan thuế chấp thuận. Nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuếNgười nộp thuế đang thực hiện thủ tục chấm dứt mã số thuế, trừ các trường hợp:Chấm dứt hoạt động; Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh; Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập...) theo khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019. Không phát sinh khấu trừ thuế TNCNTổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý nhưng không phát sinh khấu trừ thuế trong kỳ thì không cần nộp hồ sơ khai thuế TNCN cho kỳ đó.Nộp Hồ sơ khai thuếCâu hỏi liên quan1. Hồ sơ khai thuế là gì?Trả lời:Hồ sơ khai thuế là bộ tài liệu mà người nộp thuế phải lập và gửi đến cơ quan thuế để kê khai các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật. Tùy từng loại thuế và kỳ tính thuế, hồ sơ có thể bao gồm: tờ khai thuế, báo cáo tài chính, hóa đơn, hợp đồng, chứng từ liên quan, tờ khai quyết toán thuế, v.v.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ban đầu là khi nào?Trả lời:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ban đầu phụ thuộc vào từng loại thuế và hình thức kê khai. Cụ thể:Khai theo tháng: Nộp chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp. Khai theo quý: Nộp chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau. Khai theo năm:Hồ sơ khai thuế năm: Nộp trước ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm tài chính. Quyết toán thuế năm: Nộp trước ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau năm tài chính kết thúc. Khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: Nộp trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.3. Tra cứu hồ sơ khai thuế như thế nào?Trả lời:Người nộp thuế có thể tra cứu hồ sơ khai thuế đã nộp thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vnCác bước cơ bản như sau:Đăng nhập bằng tài khoản thuế doanh nghiệp/cá nhân; Truy cập mục “Kê khai” → “Tra cứu tờ khai”; Chọn loại tờ khai, kỳ kê khai và nhấn “Tìm kiếm”.4. Có thể nộp hồ sơ khai thuế qua mạng không?Trả lời:Có. Hiện nay, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế hoàn toàn qua mạng thông qua hệ thống Thuế điện tử (eTax). Việc nộp hồ sơ điện tử giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và thuận tiện trong quản lý.Các bước thực hiện:Đăng ký tài khoản trên https://thuedientu.gdt.gov.vn; Đăng nhập, chọn chức năng “Nộp tờ khai”; Ký số bằng chữ ký số và gửi hồ sơ; Nhận thông báo xác nhận từ cơ quan thuế.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Hướng Dẫn Trích Lập Quỹ Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và nhu cầu đổi mới công nghệ không ngừng gia tăng, việc đầu tư cho khoa học và công nghệ trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực, tăng trưởng bền vững. Một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ cho mục tiêu này chính là Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, được trích lập từ nguồn tài chính nhất định của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệpCăn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, doanh nghiệp ngoài nhà nước được Nhà nước khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương. Khi thành lập, doanh nghiệp có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích, đồng thời phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Đối với doanh nghiệp nhà nước, trong đó Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ này.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể, quỹ có thể được đầu tư cho xây dựng phòng thí nghiệm, mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển, cũng như mua bản quyền công nghệ và kiểu dáng công nghiệp.Khoản trích lập quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC).Hướng Dẫn Trích Lập Quỹ Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệTheo khoản 1 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC, mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước, khi thành lập Quỹ, doanh nghiệp có quyền tự quyết định mức trích lập hằng năm từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, với tỷ lệ hợp lý nhưng không vượt quá 10%. Đối với doanh nghiệp nhà nước, mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ bắt buộc phải đảm bảo tỷ lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ, hiện dao động trong khoảng từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích lập cụ thể được xác định dựa trên năng lực tài chính và nhu cầu đầu tư cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệTheo quy định tại Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHCN, doanh nghiệp khi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cần thực hiện các nghĩa vụ sau:Thông báo thành lập Quỹ: Doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc thành lập Quỹ tới Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ. Xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý Quỹ: Doanh nghiệp cần xây dựng, phê duyệt và gửi quy chế quản lý Quỹ, trong đó bao gồm đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cùng với quy chế chi tiêu và sử dụng Quỹ. Quy chế này được gửi đến cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp đồng thời với báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên. Báo cáo sử dụng Quỹ hàng năm: Hằng năm, doanh nghiệp phải lập Báo cáo về việc trích và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo Mẫu số 03-6/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), gửi đến cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp báo cáo trùng với thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo khi điều chuyển nguồn Quỹ: Trong trường hợp doanh nghiệp có điều chuyển nguồn Quỹ giữa các đơn vị (như giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, hoặc giữa công ty mẹ và công ty con), phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và việc sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ tại nơi đăng ký kinh doanh. Phối hợp thanh tra, kiểm tra: Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.4. Nguyên tắc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệCăn cứ Điều 3 Thông tư 67/2022/TT-BTC, khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:Sử dụng đúng mục đích: Quỹ chỉ được dùng để đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, cũng như các khoản chi được phép theo quy định pháp luật (chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT). Chứng từ, hóa đơn hợp lệ: Mọi khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trong trường hợp chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích. Không được tính chi phí được trừ: Doanh nghiệp không được tính các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh liên quan vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguyên tắc sử dụng Quỹ theo thứ tự trích lập: Việc sử dụng Quỹ được thực hiện theo nguyên tắc "khoản trích trước thì sử dụng trước", tức các khoản Quỹ được trích lập ở kỳ trước sẽ được ưu tiên sử dụng trước. Trường hợp vượt quá số dư Quỹ: Nếu trong năm, nhu cầu sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có trong Quỹ, doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khoản chi vượt này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù đắp số tiền thiếu hụt.Quỹ Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ5. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng/quyết toán đủ 70% khoản trích Quỹ hàng nămTheo khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC, doanh nghiệp khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết tối thiểu 70% khoản trích Quỹ hàng năm sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế như sau:(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đíchDoanh nghiệp phải nộp phần thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với khoản Quỹ đã sử dụng sai mục đích vào ngân sách Nhà nước, kèm theo tiền lãi phát sinh từ số thuế này. Tiền lãi được tính dựa trên mức lãi suất chậm nộp quy định tại Luật Quản lý thuế, tính liên tục từ ngày trích Quỹ đến ngày trước khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không đủ 70% khoản trích Quỹ hàng năm trong vòng 5 nămNếu trong vòng 5 năm kể từ khi trích lập Quỹ, doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng chưa đủ 70% khoản Quỹ đã trích, doanh nghiệp phải nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần Quỹ chưa sử dụng hoặc sử dụng không đủ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải nộp tiền lãi phát sinh theo lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn một năm, tính trong 2 năm kể từ thời điểm thu hồi. Trường hợp Quỹ được điều chuyển giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn (công ty mẹ và công ty con, tổng công ty và doanh nghiệp thành viên) thì thời hạn 5 năm được tính từ kỳ tính thuế doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ. Khoản Quỹ đã sử dụng hợp lệ bao gồm các chi phí có hóa đơn, chứng từ theo quy định; số tiền tạm ứng có chứng từ đầy đủ chưa quyết toán; các khoản điều chuyển nội bộ; và các khoản nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc địa phương theo quy định. Lưu ý, điều chuyển Quỹ nội bộ chỉ áp dụng với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên sở hữu 100% vốn bởi công ty mẹ, không áp dụng với các khoản điều chuyển vốn đầu tư nước ngoài hoặc điều chuyển giữa công ty mẹ tại Việt Nam và công ty con ở nước ngoài.(iii) Trường hợp doanh nghiệp trích lập hoặc điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuếThuế thu nhập doanh nghiệp để tính số thuế thu hồi được áp dụng theo thuế suất hiện hành của doanh nghiệp tại kỳ tính thuế trích Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.Lưu ý quan trọng:Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tính toán, khai báo và nộp đầy đủ các khoản thuế, tiền lãi phát sinh khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng/quyết toán đủ phần Quỹ theo quy định pháp luật về thuế. Việc xác định thuế khi doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế được hướng dẫn chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.Câu hỏi liên quan1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là gì?Câu hỏi:Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp là gì?Trả lời:Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là quỹ tài chính được doanh nghiệp trích lập từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển khoa học – công nghệ trong nội bộ doanh nghiệp.2. Doanh nghiệp được trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ như thế nào?Câu hỏi:Tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hàng năm là bao nhiêu?Trả lời:Doanh nghiệp ngoài nhà nước được tự quyết định mức trích lập Quỹ, nhưng không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp nhà nước bắt buộc trích lập tối thiểu 3% và tối đa 10%, căn cứ vào nhu cầu và khả năng tài chính.3. Doanh nghiệp có bắt buộc phải mở tài khoản riêng cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?Câu hỏi:Doanh nghiệp có cần mở tài khoản riêng để quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?Trả lời:Có. Doanh nghiệp phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo đúng quy định pháp luật.4. Doanh nghiệp cần hạch toán kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ra sao?Câu hỏi:Việc hạch toán kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện như thế nào?Trả lời:Doanh nghiệp hạch toán phần trích lập Quỹ vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản trích lập này được theo dõi ngoài sổ kế toán, và việc chi từ Quỹ phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, đồng thời phải báo cáo cơ quan thuế, Sở Khoa học và Công nghệ, và Sở Tài chính theo quy định.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Cập nhật thuế suất thuế GTGT 2025: Những thay đổi quan trọng
Từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025, chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) tiếp tục có những điều chỉnh quan trọng mà các doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý. Căn cứ theo các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Thuế GTGT năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung), Nghị quyết 174/2024/QH15 và Nghị quyết 43/2022/QH15, mức thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 được áp dụng với các mức 0%, 5%, 8% và 10%, tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ.1. Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025Trong 6 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp cần lưu ý những thay đổi quan trọng liên quan đến thuế giá trị gia tăng (GTGT). Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế GTGT năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung các năm 2013 và 2016), cùng với Nghị quyết số 174/2024/QH15 và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, các mức thuế suất GTGT áp dụng sẽ bao gồm: 0%, 5%, 8% và 10%, cụ thể như sau:(1) Thuế suất 0%Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và các trường hợp không chịu thuế GTGT nhưng được xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, một số dịch vụ, dù được cung cấp ra nước ngoài, không thuộc diện áp dụng thuế suất 0%, bao gồm:Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm, cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Một số sản phẩm xuất khẩu theo khoản 23 Điều 5 Luật Thuế GTGT.Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là những mặt hàng được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong khu phi thuế quan hoặc cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.(2) Thuế suất 5%Áp dụng cho nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu hoặc khuyến khích phát triển, bao gồm:Nước sạch dùng cho sản xuất, sinh hoạt; Quặng dùng sản xuất phân bón; thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như nạo vét kênh mương, chăm sóc cây trồng, bảo quản nông sản; Sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến; Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, sợi và lưới đánh cá; Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến (trừ gỗ, măng…); Đường và các phụ phẩm từ sản xuất đường như gỉ đường, bã mía, bã bùn; Sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp như cói, tre, nứa, rơm, bèo tây; Thiết bị, dụng cụ y tế; thuốc chữa bệnh, dược liệu sản xuất thuốc; Giáo cụ phục vụ giảng dạy, học tập; Hoạt động văn hóa, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất và chiếu phim; Sách (trừ một số loại không chịu thuế); đồ chơi trẻ em; Dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; Bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.(3) Thuế suất 10%Đây là mức thuế suất phổ thông, áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0% hoặc 5%. Đây cũng là mức thuế mặc định nếu không có quy định cụ thể khác.(4) Thuế suất ưu đãi 8%Tiếp tục chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 174/2024/QH15 cho phép giảm 2% thuế suất GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025, từ 10% xuống còn 8% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.Chính sách này được áp dụng cho các mặt hàng quy định tại Điểm a, Mục 1.1, Khoản 1, Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15, thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian áp dụng từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025.Cập nhật thuế suất thuế GTGT 2025: Những thay đổi quan trọng2. Mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2025Từ ngày 01/7/2025, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024, được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024. Theo đó, thuế GTGT áp dụng theo ba mức thuế suất: 0%, 5% và 10%, cụ thể như sau:(1) Thuế suất 0% Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau:Hàng hóa xuất khẩu, bao gồm:Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Hàng hóa bán từ nội địa vào khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất xuất khẩu; Hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh; Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế. Dịch vụ xuất khẩu, bao gồm:Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ sản xuất xuất khẩu. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác, gồm:Vận tải quốc tế; Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ ngành hàng không, hàng hải phục vụ vận tải quốc tế; Xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ chứng minh tiêu dùng ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ; Phụ tùng, vật tư thay thế phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở nước ngoài; Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu; Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng mức 0%). Trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm:Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng; Chuyển nhượng vốn; Sản phẩm phái sinh tài chính; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Một số sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024; Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu rồi xuất khẩu; Xăng, dầu mua trong nước bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.(2) Thuế suất 5%Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (không bao gồm nước uống đóng chai, đóng bình và nước giải khát); Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định pháp luật; Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đào đắp, nạo vét kênh mương, nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, sơ chế – bảo quản nông sản; Sản phẩm từ cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường, trừ sản phẩm thuộc khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024; Một số loại mủ cao su sơ chế; lưới, dây giềng, sợi dùng để đan lưới đánh cá; Sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp như đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, bèo tây; Xơ bông chải thô/kỹ; giấy in báo; Tàu khai thác thủy sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ; Thiết bị y tế theo quy định pháp luật; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; dược chất, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc; Thiết bị giảng dạy và học tập như mô hình, bảng, phấn, thước, compa; Hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống, dân gian; Đồ chơi trẻ em; sách các loại (trừ sách thuộc khoản 15 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024); Dịch vụ khoa học – công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ; Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.(3) Thuế suất 10%Áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 0% và 5%, bao gồm cả các dịch vụ do nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua thương mại điện tử và nền tảng số.Lưu ý khi áp dụng mức thuế suất thuế GTGTĐối với cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT: phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ.Trường hợp cơ sở kinh doanh không xác định riêng được doanh thu theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh. Đối với sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng hoặc đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, nếu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi hoặc làm dược liệu, thì áp dụng mức thuế suất GTGT theo quy định đối với sản phẩm nông nghiệp tương ứng. Đối với phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu thu hồi để tái chế hoặc sử dụng lại, khi bán ra thị trường, thì áp dụng mức thuế suất GTGT tương ứng với mặt hàng phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu đó.thuế suất thuế GTGTCâu hỏi liên quan1. Máy móc, thiết bị áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao nhiêu?Câu trả lời:Tùy thuộc vào loại máy móc, thiết bị và mục đích sử dụng, thuế suất thuế GTGT có thể khác nhau:Mức thuế suất 5% áp dụng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ. Các loại máy móc, thiết bị không thuộc danh mục ưu đãi, hoặc không chuyên dùng cho nông nghiệp, thường áp dụng mức thuế suất 10%.2. Cách tính thuế giá trị gia tăng (VAT/GTGT) như thế nào?Câu trả lời:Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế × Thuế suất GTGTTrong đó:Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT. Thuế suất GTGT áp dụng có thể là 0%, 5%, 8% (trong thời kỳ được giảm thuế), hoặc 10% tùy loại hàng hóa, dịch vụ.Ví dụ: Một sản phẩm có giá bán 100 triệu đồng (chưa thuế), thuế suất 10% → Thuế GTGT phải nộp = 100 triệu × 10% = 10 triệu đồng.3. Những mặt hàng nào được áp dụng thuế suất 8% từ 01/01/2025 đến 30/6/2025?Câu trả lời:Từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025, theo Nghị quyết 174/2024/QH15, các mặt hàng, dịch vụ thuộc nhóm đang chịu thuế suất 10% theo Luật thuế GTGT (trừ một số nhóm hàng hóa dịch vụ đặc biệt như viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản...) sẽ được giảm 2% thuế suất, tức là áp dụng mức 8%.Một số nhóm hàng hóa, dịch vụ phổ biến áp dụng mức thuế suất 8?o gồm:Thiết bị điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng; Một số sản phẩm công nghiệp thông thường; Dịch vụ vận tải (nội địa); Ăn uống tại nhà hàng, khách sạn; Vật liệu xây dựng không nằm trong danh sách loại trừ.Lưu ý: Danh mục cụ thể các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm còn căn cứ vào Điểm a Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15, và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và Bộ Tài chính.
avatar
Khánh Huyền
1 ngày trước
Bài viết
Báo cáo Tình hình Tai nạn Lao động: Nghĩa vụ quan trọng của Người sử dụng Lao động
Tai nạn lao động là một trong những rủi ro không mong muốn nhưng vẫn có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, tai nạn lao động là những sự cố gây tổn thương về cơ thể hoặc chức năng, thậm chí dẫn đến tử vong của người lao động trong quá trình thực hiện công việc.1. Nghĩa vụ báo cáo tai nạn lao độngTheo quy định tại Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, tai nạn lao động được hiểu là các sự cố gây tổn thương trên bất kỳ bộ phận hoặc chức năng cơ thể của người lao động, thậm chí có thể dẫn đến tử vong, xảy ra trong quá trình thực hiện công việc.Tai nạn lao động thường liên quan trực tiếp đến công việc và nhiệm vụ của người lao động, có thể xảy ra trong các tình huống sau:Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi người lao động đang thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên đường đi làm từ nơi cư trú đến nơi làm việc hoặc trên đường từ nơi làm việc trở về nhà.Điều 7 của Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định rõ nghĩa vụ của người sử dụng lao động, trong đó bao gồm:Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo đầy đủ các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cũng như các sự cố kỹ thuật nghiêm trọng liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động; Thực hiện báo cáo tình hình công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ và chấp hành các quyết định thanh tra chuyên ngành.Như vậy, người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp, thống kê và báo cáo tình hình tai nạn lao động đến các cơ quan có thẩm quyền.Bên cạnh đó, có hai cơ quan khác cũng có vai trò trong việc báo cáo tai nạn lao động liên quan đến người lao động không ký hợp đồng lao động gồm:Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động xảy ra với người lao động không hợp đồng trên địa bàn; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng liên quan đến đối tượng này.Báo cáo Tình hình Tai nạn Lao động: Nghĩa vụ quan trọng của Người sử dụng Lao động2. Địa điểm và thời hạn nộp báo cáo tai nạn lao độngTheo quy định tại Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê và báo cáo tai nạn lao động ngay tại cơ sở của mình. Đồng thời, định kỳ 6 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải gửi báo cáo đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh để tổng hợp và giám sát.Cụ thể, theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, thời hạn nộp báo cáo được quy định rõ như sau:Báo cáo 6 tháng đầu năm: phải được nộp trước ngày 5 tháng 7 hàng năm, bao gồm số liệu thống kê của 6 tháng đầu năm; Báo cáo cả năm: phải được gửi trước ngày 10 tháng 1 năm tiếp theo, bao gồm toàn bộ số liệu của năm trước đó.Ngoài ra, báo cáo tình hình tai nạn lao động phải được gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Sau khi tiếp nhận báo cáo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tổng hợp, phân tích và chuyển tiếp báo cáo lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng Cục Thống kê tỉnh để phục vụ công tác quản lý và xây dựng chính sách.3. Chậm nộp báo cáo tai nạn lao động sẽ bị xử lý như thế nào?Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng nếu vi phạm một trong các hành vi sau:Không thực hiện thống kê tai nạn lao động; Không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác hoặc gửi báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác, hoặc không đúng thời hạn về các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng. Bên cạnh đó, theo Điều 6 của cùng nghị định, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trong khi đó mức phạt dành cho tổ chức sẽ cao gấp đôi. Như vậy, tổ chức sẽ chịu mức phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo tai nạn lao động.Tai nạn lao động là sự cố không mong muốn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và an toàn của người lao động cũng như uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc chủ động phòng ngừa, cũng như nghiêm túc thực hiện công tác thống kê và báo cáo tai nạn lao động đúng hạn và chính xác là trách nhiệm thiết yếu của người sử dụng lao động.Trường hợp có sai sót hoặc chậm trễ trong việc báo cáo sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý an toàn lao động.Tình hình Tai nạn Lao động4. Mẫu báo cáo tình hình tai nạn lao động mới nhất Quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP về mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động của người sử dụng lao động như sau:Câu hỏi liên quan1. Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao độngQ: Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động gồm những nội dung gì?A: Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động thường bao gồm các nội dung chính như: số lượng tai nạn xảy ra, mức độ nghiêm trọng, nguyên nhân tai nạn, đối tượng bị tai nạn (theo từng bộ phận, nhóm công việc), biện pháp khắc phục và đề xuất giải pháp phòng ngừa trong tương lai.Q: Ở đâu có thể tải mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động?A: Mẫu báo cáo được ban hành theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và thường có thể tải về tại website chính thức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc trên cổng thông tin điện tử của Bộ.2. Báo cáo tai nạn lao động định kỳQ: Người sử dụng lao động phải thực hiện báo cáo tai nạn lao động định kỳ bao lâu một lần?A: Người sử dụng lao động phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo tổng kết hàng năm gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.Q: Thời hạn nộp báo cáo tai nạn lao động định kỳ được quy định như thế nào?A: Báo cáo 6 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 5 tháng 7, còn báo cáo năm phải được nộp trước ngày 10 tháng 1 của năm tiếp theo.3. Nộp báo cáo tai nạn lao động onlineQ: Có thể nộp báo cáo tai nạn lao động trực tuyến không?A: Có, nhiều địa phương đã triển khai dịch vụ nộp báo cáo tai nạn lao động qua cổng dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo thuận lợi, giảm bớt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.Q: Nộp báo cáo tai nạn lao động online ở đâu?A: Doanh nghiệp có thể truy cập cổng dịch vụ công quốc gia hoặc website Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của địa phương để thực hiện nộp báo cáo tai nạn lao động trực tuyến.Q: Những lưu ý khi nộp báo cáo tai nạn lao động online là gì?A: Khi nộp báo cáo trực tuyến, doanh nghiệp cần đảm bảo điền đầy đủ, chính xác thông tin theo mẫu, kèm theo các tài liệu liên quan nếu có và giữ biên nhận hoặc mã xác nhận để làm căn cứ đối chiếu khi cần.
Xem thêm