0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6836805fd760a-Why-Working-Too-Much-Might-Actually-Make-You-Less-Productive.jpg

Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể phát sinh nhu cầu bố trí người lao động làm thêm giờ để kịp tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng dịch vụ hoặc đáp ứng yêu cầu công việc đột xuất. Tuy nhiên, việc tổ chức làm thêm giờ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính hợp pháp trong quản lý nhân sự. Dưới đây là một số quy định quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý khi triển khai làm thêm giờ, đặc biệt là khi tổng số giờ làm thêm vượt quá 200 giờ/năm.

1. Quy định về thời gian làm thêm giờ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài khung thời gian làm việc bình thường được xác định theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp.

Cần lưu ý phân biệt giữa làm thêm giờ theo quy định với trường hợp người lao động chủ động làm việc ngoài giờ để hoàn tất nhiệm vụ cá nhân. Chỉ khi có sự thỏa thuận và bố trí từ phía người sử dụng lao động, thời gian làm ngoài giờ mới được tính là làm thêm giờ hợp pháp và được hưởng quyền lợi tương ứng.

Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật

2. Điều kiện tổ chức làm thêm giờ

Căn cứ khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được tổ chức cho người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Có sự đồng ý của người lao động về các nội dung sau:

    • Thời gian làm thêm;
       
    • Địa điểm làm thêm;
       
    • Công việc cụ thể sẽ thực hiện trong thời gian làm thêm.

Lưu ý: Trường hợp thỏa thuận làm thêm giờ được lập thành văn bản riêng, doanh nghiệp cần sử dụng Mẫu số 01/PLIV – Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

  • Tuân thủ giới hạn thời gian làm thêm:

    • Số giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày;
       
    • Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần, tổng số giờ làm việc và làm thêm không vượt quá 12 giờ trong một ngày;
       
    • Tổng thời gian làm thêm không vượt quá 40 giờ trong một tháng.
       
  • Không được vượt quá 200 giờ làm thêm trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định riêng (sẽ đề cập tại Mục 3).

3. Quy định về thông báo làm thêm giờ trên 200 giờ/năm

3.1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm

Theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được phép tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong một năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau và có sự đồng thuận của người lao động:

  • Lĩnh vực sản xuất, gia công xuất khẩu các sản phẩm như: hàng dệt, may, da giày, điện – điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và các ngành nghề liên quan đến diêm nghiệp.
     
  • Ngành sản xuất và cung cấp hạ tầng thiết yếu: điện, viễn thông, lọc dầu, cấp và thoát nước.
     
  • Công việc đòi hỏi lao động kỹ thuật cao mà thị trường lao động không thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
     
  • Công việc mang tính chất cấp bách, không thể trì hoãn, phát sinh do:

    • Yếu tố thời vụ hoặc thời điểm thu hoạch nguyên liệu, sản xuất sản phẩm;
       
    • Các sự kiện khách quan không thể lường trước như thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, sự cố kỹ thuật, thiếu nguyên liệu hoặc điện.
       
  • Công việc khẩn cấp phát sinh trong cơ quan, đơn vị nhà nước do các yếu tố khách quan, liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ (trừ một số trường hợp đặc biệt được nêu tại Mục 3.2).
     
  • Dịch vụ thiết yếu vì lợi ích công cộng: khám, chữa bệnh; giáo dục và đào tạo nghề; cung ứng các dịch vụ công.
     
  • Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức sản xuất – kinh doanh với thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ mỗi tuần.

3.2. Trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờ

Theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc an toàn cộng đồng, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không bị giới hạn về số giờ, và người lao động không được từ chối, trừ khi có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng hoặc sức khỏe. Cụ thể:

  • Khi thực hiện lệnh động viên, huy động để bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
     
  • Khi thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các tình huống phòng ngừa hoặc khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa...

    (Lưu ý: Người lao động có thể từ chối nếu công việc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, căn cứ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.)

Lưu ý về thời gian nghỉ giữa giờ khi làm thêm hoặc làm việc theo ca liên tục

Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

  • Trong trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên, người lao động được nghỉ giữa giờ và thời gian này được tính vào giờ làm việc.
     
  • Thời gian nghỉ giữa giờ cụ thể như sau:

    • Ít nhất 30 phút đối với ca làm việc thông thường;
       
    • Ít nhất 45 phút nếu làm việc vào ban đêm.
       
  • Trường hợp tổ chức làm việc theo ca, trong đó ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau trên cùng một vị trí làm việc trong khung thời gian 24 giờ liên tục, thời gian nghỉ giữa giờ vẫn được tính vào giờ làm việc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

3.3. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP), doanh nghiệp và hộ kinh doanh khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến không quá 300 giờ trong một năm bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo như sau:

  • Nơi nhận thông báo:

    • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm;
       
    • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở này nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với nơi tổ chức làm thêm.
       
  • Thời hạn gửi thông báo:
    Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải gửi thông báo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức làm thêm giờ vượt 200 giờ/năm.
     
  • Biểu mẫu sử dụng:
    Sử dụng Mẫu số 02/PLIV – Thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
     
  • Trường hợp đặc biệt tại khu công nghệ cao:
    Nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm tại khu công nghệ cao, thì việc thông báo cần được gửi đến Ban quản lý khu công nghệ cao, tuân thủ thời hạn và biểu mẫu như đã nêu trên.

4. Xử lý vi phạm khi tổ chức làm thêm giờ trái quy định pháp luật

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tổ chức làm thêm giờ trái quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể như sau:

???? Mức phạt từ 40 – 50 triệu đồng

Áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh có một trong các hành vi vi phạm sau:

  • Tổ chức thời giờ làm việc bình thường vượt quá quy định của pháp luật hiện hành.
     
  • Huy động người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của họ, trừ các trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép làm thêm giờ mà người lao động không được từ chối.

???? Mức phạt do vi phạm về thời gian nghỉ và số giờ làm thêm vượt quy định

Nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không đảm bảo thời gian nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca, hoặc huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá thời gian được phép, sẽ bị xử phạt theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng:

Số người lao động vi phạmMức phạt áp dụng
Từ 01 đến 10 người10 – 20 triệu đồng
Từ 11 đến 50 người20 – 40 triệu đồng
Từ 51 đến 100 người40 – 80 triệu đồng
Từ 101 đến 300 người80 – 120 triệu đồng
Từ 301 người trở lên120 – 150 triệu đồng
Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật

Câu hỏi liên quan

1. Thời gian làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu?

Trả lời:
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động được làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; tổng số giờ làm việc (bao gồm cả làm thêm) không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 40 giờ trong một tháng và 200 giờ trong một năm.
Trong một số ngành nghề đặc thù, thời gian làm thêm có thể được nâng lên tối đa 300 giờ/năm.

2. Lương làm thêm giờ được tính như thế nào?

Trả lời:
Lương làm thêm giờ được tính theo mức lương đang hưởng, cộng với phần phụ cấp tăng thêm tùy theo thời điểm làm việc:

  • Làm thêm vào ngày thường: ít nhất 150%.
     
  • Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất 200%.
     
  • Làm thêm vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất 300%, chưa bao gồm tiền lương ngày lễ.

3. Cách tính tiền làm thêm giờ ra sao?

Trả lời:
Tiền làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức hưởng làm thêm giờ x Số giờ làm thêm.

Ví dụ: Nếu người lao động có mức lương 6 triệu đồng/tháng và làm việc 26 ngày/tháng, 8 giờ/ngày thì lương 1 giờ = 6.000.000 / (26 x 8) = khoảng 28.846 đồng/giờ. Nếu làm thêm vào ngày thường 2 giờ, tiền làm thêm = 28.846 x 150% x 2 = 86.538 đồng.

avatar
Khánh Huyền
9 ngày trước
Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể phát sinh nhu cầu bố trí người lao động làm thêm giờ để kịp tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng dịch vụ hoặc đáp ứng yêu cầu công việc đột xuất. Tuy nhiên, việc tổ chức làm thêm giờ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính hợp pháp trong quản lý nhân sự. Dưới đây là một số quy định quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý khi triển khai làm thêm giờ, đặc biệt là khi tổng số giờ làm thêm vượt quá 200 giờ/năm.1. Quy định về thời gian làm thêm giờTheo quy định tại khoản 1 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài khung thời gian làm việc bình thường được xác định theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp.Cần lưu ý phân biệt giữa làm thêm giờ theo quy định với trường hợp người lao động chủ động làm việc ngoài giờ để hoàn tất nhiệm vụ cá nhân. Chỉ khi có sự thỏa thuận và bố trí từ phía người sử dụng lao động, thời gian làm ngoài giờ mới được tính là làm thêm giờ hợp pháp và được hưởng quyền lợi tương ứng.Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật2. Điều kiện tổ chức làm thêm giờCăn cứ khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được tổ chức cho người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:Có sự đồng ý của người lao động về các nội dung sau:Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc cụ thể sẽ thực hiện trong thời gian làm thêm.Lưu ý: Trường hợp thỏa thuận làm thêm giờ được lập thành văn bản riêng, doanh nghiệp cần sử dụng Mẫu số 01/PLIV – Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tuân thủ giới hạn thời gian làm thêm:Số giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần, tổng số giờ làm việc và làm thêm không vượt quá 12 giờ trong một ngày; Tổng thời gian làm thêm không vượt quá 40 giờ trong một tháng. Không được vượt quá 200 giờ làm thêm trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định riêng (sẽ đề cập tại Mục 3).3. Quy định về thông báo làm thêm giờ trên 200 giờ/năm3.1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 nămTheo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được phép tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong một năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau và có sự đồng thuận của người lao động:Lĩnh vực sản xuất, gia công xuất khẩu các sản phẩm như: hàng dệt, may, da giày, điện – điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và các ngành nghề liên quan đến diêm nghiệp. Ngành sản xuất và cung cấp hạ tầng thiết yếu: điện, viễn thông, lọc dầu, cấp và thoát nước. Công việc đòi hỏi lao động kỹ thuật cao mà thị trường lao động không thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Công việc mang tính chất cấp bách, không thể trì hoãn, phát sinh do:Yếu tố thời vụ hoặc thời điểm thu hoạch nguyên liệu, sản xuất sản phẩm; Các sự kiện khách quan không thể lường trước như thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, sự cố kỹ thuật, thiếu nguyên liệu hoặc điện. Công việc khẩn cấp phát sinh trong cơ quan, đơn vị nhà nước do các yếu tố khách quan, liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ (trừ một số trường hợp đặc biệt được nêu tại Mục 3.2). Dịch vụ thiết yếu vì lợi ích công cộng: khám, chữa bệnh; giáo dục và đào tạo nghề; cung ứng các dịch vụ công. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức sản xuất – kinh doanh với thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ mỗi tuần.3.2. Trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờTheo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc an toàn cộng đồng, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không bị giới hạn về số giờ, và người lao động không được từ chối, trừ khi có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng hoặc sức khỏe. Cụ thể:Khi thực hiện lệnh động viên, huy động để bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các tình huống phòng ngừa hoặc khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa...(Lưu ý: Người lao động có thể từ chối nếu công việc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, căn cứ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.)Lưu ý về thời gian nghỉ giữa giờ khi làm thêm hoặc làm việc theo ca liên tụcCăn cứ khoản 1 và 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:Trong trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên, người lao động được nghỉ giữa giờ và thời gian này được tính vào giờ làm việc. Thời gian nghỉ giữa giờ cụ thể như sau:Ít nhất 30 phút đối với ca làm việc thông thường; Ít nhất 45 phút nếu làm việc vào ban đêm. Trường hợp tổ chức làm việc theo ca, trong đó ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau trên cùng một vị trí làm việc trong khung thời gian 24 giờ liên tục, thời gian nghỉ giữa giờ vẫn được tính vào giờ làm việc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.3.3. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một nămTheo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP), doanh nghiệp và hộ kinh doanh khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến không quá 300 giờ trong một năm bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo như sau:Nơi nhận thông báo:Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở này nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với nơi tổ chức làm thêm. Thời hạn gửi thông báo:Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải gửi thông báo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức làm thêm giờ vượt 200 giờ/năm. Biểu mẫu sử dụng:Sử dụng Mẫu số 02/PLIV – Thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trường hợp đặc biệt tại khu công nghệ cao:Nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm tại khu công nghệ cao, thì việc thông báo cần được gửi đến Ban quản lý khu công nghệ cao, tuân thủ thời hạn và biểu mẫu như đã nêu trên.4. Xử lý vi phạm khi tổ chức làm thêm giờ trái quy định pháp luậtCăn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tổ chức làm thêm giờ trái quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể như sau:???? Mức phạt từ 40 – 50 triệu đồngÁp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh có một trong các hành vi vi phạm sau:Tổ chức thời giờ làm việc bình thường vượt quá quy định của pháp luật hiện hành. Huy động người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của họ, trừ các trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép làm thêm giờ mà người lao động không được từ chối.???? Mức phạt do vi phạm về thời gian nghỉ và số giờ làm thêm vượt quy địnhNếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không đảm bảo thời gian nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca, hoặc huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá thời gian được phép, sẽ bị xử phạt theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng:Số người lao động vi phạmMức phạt áp dụngTừ 01 đến 10 người10 – 20 triệu đồngTừ 11 đến 50 người20 – 40 triệu đồngTừ 51 đến 100 người40 – 80 triệu đồngTừ 101 đến 300 người80 – 120 triệu đồngTừ 301 người trở lên120 – 150 triệu đồngHướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luậtCâu hỏi liên quan1. Thời gian làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu?Trả lời:Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động được làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; tổng số giờ làm việc (bao gồm cả làm thêm) không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 40 giờ trong một tháng và 200 giờ trong một năm.Trong một số ngành nghề đặc thù, thời gian làm thêm có thể được nâng lên tối đa 300 giờ/năm.2. Lương làm thêm giờ được tính như thế nào?Trả lời:Lương làm thêm giờ được tính theo mức lương đang hưởng, cộng với phần phụ cấp tăng thêm tùy theo thời điểm làm việc:Làm thêm vào ngày thường: ít nhất 150%. Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất 200%. Làm thêm vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất 300%, chưa bao gồm tiền lương ngày lễ.3. Cách tính tiền làm thêm giờ ra sao?Trả lời:Tiền làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức hưởng làm thêm giờ x Số giờ làm thêm.Ví dụ: Nếu người lao động có mức lương 6 triệu đồng/tháng và làm việc 26 ngày/tháng, 8 giờ/ngày thì lương 1 giờ = 6.000.000 / (26 x 8) = khoảng 28.846 đồng/giờ. Nếu làm thêm vào ngày thường 2 giờ, tiền làm thêm = 28.846 x 150% x 2 = 86.538 đồng.