
Điều kiện và hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
Để tiến hành chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, các doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện và chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu này không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của đợt phát hành mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc với nhà đầu tư và thị trường tài chính.
1. Khái niệm về trái phiếu có bảo đảm
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Ngoài ra, trái phiếu có thể được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, để chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của cùng nghị định.
(ii) Trái phiếu phải được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi thông qua một hoặc nhiều phương thức sau:
- Bảo lãnh thanh toán bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Bảo đảm bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba. Tài sản bảo đảm phải được định giá bởi tổ chức thẩm định giá có chức năng và được đăng ký, xử lý theo quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
(iii) Phải có Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, với các yêu cầu cụ thể:
- Trước khi phát hành, Đại diện người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành chỉ định.
- Đại diện người sở hữu trái phiếu không được là tổ chức bảo lãnh thanh toán, bên sở hữu tài sản bảo đảm, cổ đông lớn hoặc người có liên quan đến tổ chức phát hành.
- Đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các cam kết của tổ chức phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán; làm trung gian liên lạc giữa người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành và các bên liên quan; yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi tổ chức phát hành không thực hiện đúng cam kết.
- Nếu trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, Đại diện người sở hữu sẽ nhận và quản lý tài sản bảo đảm, thay mặt người sở hữu xử lý tài sản theo hợp đồng và quy định pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không cho phép Đại diện nhận tài sản, họ sẽ chỉ định bên thứ ba nhận và phối hợp quản lý tài sản bảo đảm.
- Đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện tổ chức phát hành vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
- Việc thay đổi Đại diện người sở hữu trái phiếu chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của ít nhất 65% số người sở hữu trái phiếu cùng loại đang lưu hành. Các thay đổi khác trong hợp đồng đại diện phải được tổ chức phát hành phê duyệt.
3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng bao gồm các tài liệu sau:
(i) Các tài liệu được quy định tại Điều 20 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(ii) Văn bản cam kết bảo lãnh thanh toán từ tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp trái phiếu được bảo đảm bằng phương thức bảo lãnh thanh toán.
(iii) Đối với trường hợp bảo đảm bằng tài sản, hồ sơ phải bao gồm:
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản dùng để bảo đảm thanh toán trái phiếu.
- Cam kết của bên thứ ba sở hữu tài sản bảo đảm về việc sử dụng tài sản để thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu (đối với tài sản của bên thứ ba).
- Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa bên sở hữu tài sản bảo đảm, Đại diện người sở hữu trái phiếu, bên nhận tài sản bảo đảm (nếu Đại diện người sở hữu không trực tiếp nhận tài sản) và tổ chức phát hành.
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản (nếu có).
- Chứng thư thẩm định giá tài sản bảo đảm còn hiệu lực.
- Văn bản xác nhận đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản được dùng để bảo đảm (nếu có), và văn bản này phải được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.
(iv) Hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu giữa tổ chức phát hành và Đại diện người sở hữu trái phiếu.
Câu hỏi liên quan
1. Trái phiếu phát hành ra công chúng là gì?
Trái phiếu phát hành ra công chúng là loại trái phiếu được một tổ chức phát hành để bán rộng rãi đến nhiều nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Loại trái phiếu này phải tuân thủ các quy định pháp luật về phát hành, đăng ký và công bố thông tin nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi cho nhà đầu tư.
2. Đối tượng mua trái phiếu phát hành ra công chúng gồm những ai?
Đối tượng mua trái phiếu phát hành ra công chúng bao gồm cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để tham gia đầu tư trên thị trường tài chính. Trái phiếu này hướng tới các nhà đầu tư đại chúng, không giới hạn số lượng và thường được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
3. Rủi ro trái phiếu là gì?
Rủi ro trái phiếu là nguy cơ tổ chức phát hành không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán lãi và gốc theo cam kết khi trái phiếu đến hạn. Các rủi ro này có thể bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư của nhà đầu tư.