
Chuyển lỗ thuế TNDN: Những điều doanh nghiệp cần biết
Việc xác định và chuyển lỗ trong quá trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nội dung quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
Xác định lỗ trong kỳ tính thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế được hiểu là phần chênh lệch âm về thu nhập tính thuế, không bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ những năm trước. Nói cách khác, nếu thu nhập tính thuế trong năm là số âm thì năm đó doanh nghiệp bị lỗ và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyên tắc chuyển lỗ
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được phép chuyển lỗ từ năm có lỗ sang các năm tiếp theo để khấu trừ vào thu nhập tính thuế, với các nguyên tắc như sau:
- Lỗ được chuyển liên tục vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo.
- Thời hạn chuyển lỗ không vượt quá 5 năm, tính từ năm liền kề sau năm phát sinh lỗ.
- Nếu sau 5 năm vẫn còn phần lỗ chưa chuyển hết thì phần lỗ này sẽ không được tiếp tục khấu trừ.
1. Chuyển lỗ giữa các năm
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sau khi quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ thì được phép chuyển toàn bộ và liên tục phần lỗ này vào thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập miễn thuế) của các năm tiếp theo. Tuy nhiên, thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tạm nộp thuế theo quý, doanh nghiệp có thể tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập quý của năm sau. Việc chuyển lỗ chính thức được thực hiện khi lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 03/TNDN) theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Ví dụ minh họa:
- Trường hợp 1: Năm 2021, Công ty A có số lỗ là 10 tỷ đồng. Năm 2022, công ty có thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng. Vì thu nhập năm 2022 lớn hơn số lỗ năm trước, Công ty A được chuyển toàn bộ 10 tỷ đồng lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022 để giảm nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp 2: Nếu năm 2022, Công ty A chỉ có thu nhập chịu thuế là 8 tỷ đồng thì:
- Công ty A được chuyển 8 tỷ đồng từ số lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022;
- Phần lỗ còn lại là 2 tỷ đồng sẽ tiếp tục được theo dõi và chuyển sang các năm tiếp theo một cách liên tục, nhưng không quá 5 năm kể từ năm 2022, tức là được chuyển lỗ đến hết năm 2026.
- Công ty A được chuyển 8 tỷ đồng từ số lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022;
2. Chuyển lỗ giữa các quý trong cùng năm tài chính
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính, thì được phép bù trừ số lỗ của các quý trước vào thu nhập của các quý tiếp theo trong năm đó.
Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định số lỗ của cả năm và thực hiện chuyển lỗ toàn bộ, liên tục sang các năm tiếp theo. Thời gian được chuyển lỗ cũng không vượt quá 05 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.
Ví dụ minh họa:
Năm 2022, Công ty B có kết quả kinh doanh theo từng quý như sau:
- Quý 1: lỗ 20 triệu đồng
- Quý 2: lãi 10 triệu đồng
- Quý 3: lãi 15 triệu đồng
Trong trường hợp này:
- Số lỗ 20 triệu đồng phát sinh trong Quý 1 sẽ được bù trừ vào lãi 10 triệu đồng của Quý 2, làm cho thu nhập tạm tính của Quý 2 bằng 0.
- Phần lỗ còn lại 10 triệu đồng tiếp tục được bù trừ vào lãi 15 triệu đồng của Quý 3, dẫn đến thu nhập tính thuế tạm nộp của Quý 3 chỉ còn 5 triệu đồng.
Việc bù trừ như trên giúp doanh nghiệp xác định nghĩa vụ tạm nộp thuế một cách chính xác hơn trong năm tài chính, đồng thời hỗ trợ tối ưu hóa dòng tiền.
3. Chuyển lỗ trong các trường hợp đặc biệt
Trong một số tình huống đặc thù như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia tách hoặc hoạt động chuyển nhượng bất động sản, việc xác định và chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ áp dụng những nguyên tắc riêng theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC. Cụ thể:
(i) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
- Đối với doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi loại hình:
Các khoản lỗ phát sinh trước khi sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi sẽ được theo dõi chi tiết theo từng năm và:- Bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp mới;
- Hoặc tiếp tục được chuyển lỗ trong tối đa 05 năm kể từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ, nếu chưa bù trừ hết.
- Bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp mới;
- Đối với doanh nghiệp bị chia, tách:
Số lỗ còn lại (vẫn trong thời gian được phép chuyển lỗ) sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp mới hình thành theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. Các doanh nghiệp mới này sẽ tiếp tục chuyển lỗ theo thời hạn còn lại.
(ii) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, hoặc quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), nếu bị lỗ thì:
- Được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính (bao gồm cả các khoản thu nhập khác).
- Nếu sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì phần lỗ còn lại sẽ tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Nếu sau khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp vẫn phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (là tài sản cố định), thì khoản lãi thu được có thể bù trừ với các khoản lỗ sản xuất kinh doanh (bao gồm cả lỗ từ các năm trước chuyển sang), nhằm xác định thu nhập chịu thuế của kỳ phát sinh chuyển nhượng.
Một số lưu ý quan trọng khi chuyển lỗ:
- Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ, doanh nghiệp tiếp tục phát sinh lỗ mới thì khoản lỗ này sẽ được chuyển tiếp toàn bộ và liên tục trong tối đa 05 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ mới (không bao gồm khoản lỗ của các năm trước đã chuyển sang).
- Trường hợp cơ quan thuế có kết luận thanh tra, kiểm tra khác với số lỗ doanh nghiệp tự xác định thì doanh nghiệp phải áp dụng số lỗ được xác định theo kết luận của cơ quan thuế, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm.
Ví dụ minh họa:
- Năm 2020, Công ty C lỗ 20 triệu đồng.
- Năm 2021, tiếp tục lỗ thêm 10 triệu đồng.
→ Khi đó:
- Số lỗ năm 2020 được phép chuyển tối đa từ năm 2021 đến 2025.
- Số lỗ năm 2021 không bao gồm phần lỗ của năm 2020 chuyển sang.
- Năm 2022, công ty có lãi 15 triệu đồng. Khi đó:
- Công ty được chuyển lỗ từ năm 2020 là 15 triệu đồng vào thu nhập năm 2022.
- Do đã bù trừ hết số lãi năm 2022, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Công ty được chuyển lỗ từ năm 2020 là 15 triệu đồng vào thu nhập năm 2022.
- Năm 2023, công ty tiếp tục lãi 5 triệu đồng. Khi đó:
- Công ty chuyển tiếp phần lỗ còn lại của năm 2020 là 5 triệu đồng vào năm 2023.
- Sau khi chuyển lỗ, thu nhập tính thuế bằng 0 → không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
- Công ty chuyển tiếp phần lỗ còn lại của năm 2020 là 5 triệu đồng vào năm 2023.
- Còn lại số lỗ 10 triệu đồng phát sinh năm 2021 sẽ được chuyển tối đa từ năm 2022 đến năm 2026.
Chuyển lỗ thuế TNDN: Những điều doanh nghiệp cần biết
Câu hỏi liên quan
1. Nếu doanh nghiệp quên không chuyển lỗ thì có được chuyển lỗ vào các năm sau không?
Trả lời:
Không. Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải chuyển lỗ liên tục kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Nếu doanh nghiệp không chuyển lỗ hoặc chuyển không liên tục trong hồ sơ quyết toán thuế thì phần lỗ không chuyển đúng quy định sẽ không còn giá trị để chuyển tiếp vào các năm sau.
2. Doanh nghiệp không đăng ký chuyển lỗ với cơ quan thuế thì có được chuyển lỗ không?
Trả lời:
Có. Hiện nay, doanh nghiệp không cần phải đăng ký trước việc chuyển lỗ với cơ quan thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thực hiện việc chuyển lỗ trong tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm theo đúng quy định (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). Việc chuyển lỗ vẫn phải đảm bảo nguyên tắc toàn bộ và liên tục, tối đa không quá 5 năm kể từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.
3. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp có lỗ được chuyển như thế nào?
Trả lời:
Khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp được trừ phần lỗ được phép chuyển (theo quy định) vào thu nhập chịu thuế trong năm. Cụ thể:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế sau khi trừ lỗ chuyển từ các năm trước x Thuế suất TNDN hiện hành
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập tính thuế trong năm hiện tại;
- Số lỗ được chuyển là phần lỗ từ các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ (tối đa 5 năm), được trừ theo nguyên tắc toàn bộ và liên tục.
4. Doanh nghiệp bị lỗ thì có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Không. Nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế (thu nhập tính thuế âm), thì sẽ không phát sinh số thuế TNDN phải nộp cho năm đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần nộp hồ sơ quyết toán thuế đầy đủ và đúng hạn, đồng thời theo dõi số lỗ phát sinh để chuyển sang các năm sau nếu đủ điều kiện.