0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6836c4c8e3e86-How-to-Write-a-Leave-Extension-Letter_--With-2-Samples-.jpg

Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo

Người lao động có quyền được nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động và cân bằng cuộc sống. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chế độ nghỉ bao gồm nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ – Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ thêm theo thâm niên, cũng như các trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương. Bài viết dưới đây sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp nắm rõ các quy định về chế độ nghỉ, từ đó thực hiện đúng và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

1. Ngày nghỉ hằng tuần của người lao động

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được bảo đảm quyền nghỉ hằng tuần nhằm duy trì sức khỏe và hiệu suất làm việc. Cụ thể:

  • Thời gian nghỉ tối thiểu: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong một số trường hợp đặc biệt do tính chất sản xuất, kinh doanh không thể bố trí nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân tối thiểu 4 ngày/tháng.
     
  • Sắp xếp ngày nghỉ: Doanh nghiệp có quyền chủ động xác định ngày nghỉ hằng tuần – có thể vào Chủ nhật hoặc bất kỳ ngày nào khác trong tuần – và phải quy định rõ trong nội quy lao động.
     
  • Trường hợp trùng ngày nghỉ lễ, Tết: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định tại mục 2 dưới đây, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.
Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo

2. Ngày nghỉ lễ, Tết của người lao động

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết như sau:

  • Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).
     
  • Tết Âm lịch: 05 ngày. (Lưu ý: Thời gian nghỉ cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm căn cứ theo tình hình thực tế.)
     
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
     
  • Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày.
     
  • Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày.
     
  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau, do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng năm).

Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ nêu trên, họ còn được nghỉ thêm:

  • 01 ngày Tết cổ truyền của dân tộc mình, và
     
  • 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.

3. Ngày nghỉ hằng năm của người lao động

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể:

  • Đối với người làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động:

    • 12 ngày làm việc/năm đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
       
    • 14 ngày làm việc/năm đối với người chưa thành niên, người khuyết tật, hoặc làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
       
    • 16 ngày làm việc/năm đối với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
       
  • Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
     
  • Nếu người lao động nghỉ việc (do thôi việc hoặc bị mất việc làm) mà chưa sử dụng hết ngày nghỉ hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
     
  • Lịch nghỉ hằng năm sẽ do người sử dụng lao động xây dựng sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, đồng thời phải thông báo trước. Người lao động có thể thỏa thuận để nghỉ thành nhiều đợt hoặc gộp tối đa 3 năm nghỉ một lần.
     
  • Trong trường hợp nghỉ hằng năm trùng thời điểm chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
     
  • Nếu người lao động đi nghỉ bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy mà thời gian đi đường cả hai chiều vượt quá 02 ngày, thì từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm vào thời gian nghỉ (ngoài số ngày nghỉ hằng năm), và chỉ áp dụng cho 01 lần nghỉ trong năm.

Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ, cách tính nghỉ trong các trường hợp đặc biệt, cũng như tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường… được hướng dẫn chi tiết tại Điều 65, 66 và 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

4. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc lâu dài sẽ được tăng thêm số ngày nghỉ hằng năm. Cụ thể, cứ mỗi 05 năm làm việc liên tục cho cùng một người sử dụng lao động, người lao động được cộng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm theo chế độ nghỉ nêu tại mục 3 ở trên.

5. Nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương

Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ việc riêng với hai hình thức: nghỉ có hưởng lương và nghỉ không hưởng lương, tùy theo từng trường hợp cụ thể.

a) Nghỉ việc riêng có hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
     
  • Con ruột hoặc con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
     
  • Người thân qua đời: nghỉ 03 ngày trong trường hợp cha/mẹ ruột hoặc nuôi, cha/mẹ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con ruột hoặc con nuôi qua đời.

b) Nghỉ việc riêng không hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):

Người lao động được nghỉ 01 ngày không hưởng lương trong các trường hợp sau:

  • Ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột qua đời.
     
  • Cha hoặc mẹ kết hôn.
     
  • Anh/chị/em ruột kết hôn.

c) Thỏa thuận nghỉ không hưởng lương

Ngoài các trường hợp nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương trong các tình huống cá nhân khác.

Chế độ nghỉ phép của người lao động

Câu hỏi thường gặp 

1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày lễ trong năm?

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong 11 ngày lễ, Tết mỗi năm, bao gồm:

  • Tết Dương lịch: 01 ngày
     
  • Tết Âm lịch: 05 ngày
     
  • Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch)
     
  • Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày
     
  • Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày
     
  • Quốc khánh 2/9: 02 ngày (02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)

Lưu ý: Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.

2. Người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày mỗi tháng?

Việc nghỉ phép (nghỉ hằng năm) không được tính theo từng tháng cụ thể, mà được tính bình quân theo năm. Tuy nhiên, nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng, số ngày nghỉ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc.

Ví dụ:

  • Nếu làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ 12 ngày/năm, thì mỗi tháng tương đương khoảng 1 ngày nghỉ phép.

Tổng số ngày nghỉ hằng năm phụ thuộc vào điều kiện công việc và thâm niên:

  • 12 ngày: Công việc điều kiện bình thường
     
  • 14 ngày: Người chưa thành niên, khuyết tật, hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại
     
  • 16 ngày: Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại

Ngoài ra, cứ mỗi 5 năm làm việc liên tục, người lao động được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.

3. Các loại nghỉ chế độ mà người lao động được hưởng gồm những gì?

Người lao động có thể được nghỉ theo nhiều chế độ khác nhau, cụ thể:

  • Nghỉ lễ, Tết: Như đã nêu ở câu 1 – nghỉ và hưởng nguyên lương.
     
  • Nghỉ hằng tuần: Ít nhất 01 ngày mỗi tuần; nếu không bố trí được thì phải đảm bảo trung bình ít nhất 4 ngày/tháng.
     
  • Nghỉ hằng năm (nghỉ phép): Tùy theo điều kiện làm việc, thời gian làm việc, có thể từ 12 – 16 ngày/năm, có hưởng lương.
     
  • Nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên: Mỗi 05 năm làm việc, cộng thêm 01 ngày nghỉ.
     
  • Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Ví dụ: kết hôn (03 ngày), người thân mất (03 ngày), con kết hôn (01 ngày).
     
  • Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Ví dụ: ông bà, anh/chị/em ruột mất, người thân kết hôn.
     
  • Nghỉ không lương theo thỏa thuận: Người lao động có thể đề xuất nghỉ không lương ngoài các trường hợp trên, nếu được người sử dụng lao động đồng ý.
avatar
Khánh Huyền
9 ngày trước
Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo
Người lao động có quyền được nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động và cân bằng cuộc sống. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chế độ nghỉ bao gồm nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ – Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ thêm theo thâm niên, cũng như các trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương. Bài viết dưới đây sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp nắm rõ các quy định về chế độ nghỉ, từ đó thực hiện đúng và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.1. Ngày nghỉ hằng tuần của người lao độngTheo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được bảo đảm quyền nghỉ hằng tuần nhằm duy trì sức khỏe và hiệu suất làm việc. Cụ thể:Thời gian nghỉ tối thiểu: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong một số trường hợp đặc biệt do tính chất sản xuất, kinh doanh không thể bố trí nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân tối thiểu 4 ngày/tháng. Sắp xếp ngày nghỉ: Doanh nghiệp có quyền chủ động xác định ngày nghỉ hằng tuần – có thể vào Chủ nhật hoặc bất kỳ ngày nào khác trong tuần – và phải quy định rõ trong nội quy lao động. Trường hợp trùng ngày nghỉ lễ, Tết: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định tại mục 2 dưới đây, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo2. Ngày nghỉ lễ, Tết của người lao độngTheo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết như sau:Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). Tết Âm lịch: 05 ngày. (Lưu ý: Thời gian nghỉ cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm căn cứ theo tình hình thực tế.) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày. Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày. Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau, do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng năm).Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ nêu trên, họ còn được nghỉ thêm:01 ngày Tết cổ truyền của dân tộc mình, và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.3. Ngày nghỉ hằng năm của người lao độngTheo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể:Đối với người làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động:12 ngày làm việc/năm đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày làm việc/năm đối với người chưa thành niên, người khuyết tật, hoặc làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 16 ngày làm việc/năm đối với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Nếu người lao động nghỉ việc (do thôi việc hoặc bị mất việc làm) mà chưa sử dụng hết ngày nghỉ hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Lịch nghỉ hằng năm sẽ do người sử dụng lao động xây dựng sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, đồng thời phải thông báo trước. Người lao động có thể thỏa thuận để nghỉ thành nhiều đợt hoặc gộp tối đa 3 năm nghỉ một lần. Trong trường hợp nghỉ hằng năm trùng thời điểm chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019. Nếu người lao động đi nghỉ bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy mà thời gian đi đường cả hai chiều vượt quá 02 ngày, thì từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm vào thời gian nghỉ (ngoài số ngày nghỉ hằng năm), và chỉ áp dụng cho 01 lần nghỉ trong năm.Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ, cách tính nghỉ trong các trường hợp đặc biệt, cũng như tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường… được hướng dẫn chi tiết tại Điều 65, 66 và 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.4. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcTheo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc lâu dài sẽ được tăng thêm số ngày nghỉ hằng năm. Cụ thể, cứ mỗi 05 năm làm việc liên tục cho cùng một người sử dụng lao động, người lao động được cộng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm theo chế độ nghỉ nêu tại mục 3 ở trên.5. Nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lươngTheo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ việc riêng với hai hình thức: nghỉ có hưởng lương và nghỉ không hưởng lương, tùy theo từng trường hợp cụ thể.a) Nghỉ việc riêng có hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):Kết hôn: nghỉ 03 ngày. Con ruột hoặc con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày. Người thân qua đời: nghỉ 03 ngày trong trường hợp cha/mẹ ruột hoặc nuôi, cha/mẹ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con ruột hoặc con nuôi qua đời.b) Nghỉ việc riêng không hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):Người lao động được nghỉ 01 ngày không hưởng lương trong các trường hợp sau:Ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột qua đời. Cha hoặc mẹ kết hôn. Anh/chị/em ruột kết hôn.c) Thỏa thuận nghỉ không hưởng lươngNgoài các trường hợp nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương trong các tình huống cá nhân khác.Chế độ nghỉ phép của người lao độngCâu hỏi thường gặp 1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày lễ trong năm?Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong 11 ngày lễ, Tết mỗi năm, bao gồm:Tết Dương lịch: 01 ngày Tết Âm lịch: 05 ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch) Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày Quốc khánh 2/9: 02 ngày (02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)Lưu ý: Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.2. Người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày mỗi tháng?Việc nghỉ phép (nghỉ hằng năm) không được tính theo từng tháng cụ thể, mà được tính bình quân theo năm. Tuy nhiên, nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng, số ngày nghỉ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc.Ví dụ:Nếu làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ 12 ngày/năm, thì mỗi tháng tương đương khoảng 1 ngày nghỉ phép.Tổng số ngày nghỉ hằng năm phụ thuộc vào điều kiện công việc và thâm niên:12 ngày: Công việc điều kiện bình thường 14 ngày: Người chưa thành niên, khuyết tật, hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại 16 ngày: Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hạiNgoài ra, cứ mỗi 5 năm làm việc liên tục, người lao động được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.3. Các loại nghỉ chế độ mà người lao động được hưởng gồm những gì?Người lao động có thể được nghỉ theo nhiều chế độ khác nhau, cụ thể:Nghỉ lễ, Tết: Như đã nêu ở câu 1 – nghỉ và hưởng nguyên lương. Nghỉ hằng tuần: Ít nhất 01 ngày mỗi tuần; nếu không bố trí được thì phải đảm bảo trung bình ít nhất 4 ngày/tháng. Nghỉ hằng năm (nghỉ phép): Tùy theo điều kiện làm việc, thời gian làm việc, có thể từ 12 – 16 ngày/năm, có hưởng lương. Nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên: Mỗi 05 năm làm việc, cộng thêm 01 ngày nghỉ. Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Ví dụ: kết hôn (03 ngày), người thân mất (03 ngày), con kết hôn (01 ngày). Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Ví dụ: ông bà, anh/chị/em ruột mất, người thân kết hôn. Nghỉ không lương theo thỏa thuận: Người lao động có thể đề xuất nghỉ không lương ngoài các trường hợp trên, nếu được người sử dụng lao động đồng ý.