0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file683528e3425d5-Kế-toán.jpg

Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Trong hoạt động kinh doanh, việc phát sinh các khoản nợ phải thu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản nợ đều có khả năng thu hồi đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro tài chính và phản ánh trung thực giá trị tài sản trên báo cáo kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định pháp luật.

Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu là phần giá trị tổn thất dự kiến của các khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng thời hạn.

1. Ai là đối tượng được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp được lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1.1. Đối tượng áp dụng

Gồm các khoản nợ phát sinh từ:

  • Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán;
     
  • Các khoản chưa đến hạn thanh toán nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng hạn;
     
  • Các khoản doanh nghiệp đang cho vay;
     
  • Trái phiếu doanh nghiệp chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu.

1.2. Điều kiện lập dự phòng

(i) Có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh số tiền chưa được thanh toán, gồm:

  • Hợp đồng kinh tế, khế ước vay, cam kết nợ;
     
  • Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
     
  • Biên bản đối chiếu công nợ, hoặc văn bản đòi nợ kèm xác nhận gửi bưu điện;
     
  • Bảng kê công nợ;
     
  • Các chứng từ liên quan khác (nếu có).
     

(ii) Có căn cứ xác định đây là khoản nợ khó đòi, cụ thể:

  • Nợ đã quá hạn từ 6 tháng trở lên, doanh nghiệp đã thực hiện đối chiếu/đôn đốc nhưng chưa thu hồi được;
     
  • Nợ chưa đến hạn nhưng có bằng chứng cho thấy đối tượng nợ mất khả năng thanh toán, ví dụ:

    • Đối tượng nợ phá sản, bỏ trốn, mất liên lạc;
       
    • Bị khởi tố, thi hành án, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đã qua đời (có xác nhận);
       
    • Vụ án khởi kiện đòi nợ bị đình chỉ giải quyết;
       
    • Thi hành án không thành công do không xác định được nơi cư trú của người nợ.
       

Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mua bán nợ hợp pháp, thời điểm tính quá hạn được xác định kể từ ngày nhận chuyển giao quyền chủ nợ hoặc theo thỏa thuận gần nhất giữa các bên liên quan.

Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

2. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Để đảm bảo phản ánh đúng thực trạng tài chính và giảm thiểu rủi ro tín dụng, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

2.1. Đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán

Mức trích lập được xác định dựa trên thời gian quá hạn:

Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòng
Từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm30%
Từ 1 năm đến dưới 2 năm50%
Từ 2 năm đến dưới 3 năm70%
Từ 3 năm trở lên100%

2.2. Đối với nợ phải thu từ cá nhân sử dụng dịch vụ trả sau hoặc mua hàng trả góp

Áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau, hoặc bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp. Mức trích lập được tính theo thời gian quá hạn thanh toán như sau:

Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòng
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng30%
Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng50%
Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng70%
Từ 12 tháng trở lên100%

2.3. Đối với khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có rủi ro không thu hồi

Trường hợp khoản nợ vẫn còn trong hạn nhưng đã có dấu hiệu rõ ràng về việc không thể thu hồi, doanh nghiệp được phép tự ước tính mức tổn thất để trích lập dự phòng. Mức trích không vượt quá giá trị ghi nhận trên sổ kế toán.

Một số dấu hiệu để xác định rủi ro bao gồm:

  • Tổ chức vay nợ đã phá sản hoặc mở thủ tục phá sản;
     
  • Đối tượng nợ bỏ trốn, mất khả năng liên lạc hoặc thi hành án không thành công;
     
  • Cá nhân nợ bị truy tố, giam giữ, mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận), đã qua đời;
     
  • Vụ án đòi nợ bị đình chỉ giải quyết.

3. Thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, nếu doanh nghiệp xác định có các khoản nợ phải thu thuộc diện khó đòi thì cần thực hiện trích lập dự phòng theo đúng nguyên tắc và trình tự sau:

3.1. Căn cứ mức trích lập theo quy định

Doanh nghiệp xác định mức trích lập dự phòng theo các tỷ lệ tại Mục 2 (đã nêu ở phần trước), tùy theo tính chất và thời gian quá hạn của từng khoản nợ.

3.2. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng so với số dư năm trước

  • Không trích lập bổ sung nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng năm trước đang ghi nhận trên sổ kế toán.
     
  • Trích lập bổ sung phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay cao hơn số dư năm trước, và ghi nhận khoản này vào chi phí trong kỳ.
     
  • Hoàn nhập phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay thấp hơn số dư năm trước, ghi giảm chi phí trong kỳ.

3.3. Cách thức lập và chứng minh khoản dự phòng

  • Doanh nghiệp phải ước tính mức tổn thất dự kiến hoặc phân loại tuổi nợ cho từng khoản nợ cụ thể, đồng thời thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh tính chất khó đòi của khoản nợ.
     
  • Sau khi đánh giá từng khoản, cần tổng hợp thành bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán chi phí dự phòng.

3.4. Các trường hợp đặc biệt

  • Với khoản nợ mua từ doanh nghiệp mua bán nợ, mức trích lập không vượt quá số tiền doanh nghiệp đã chi để mua khoản nợ, và thời gian trích lập không vượt quá thời hạn theo phương án xử lý nợ.
     
  • Không trích lập dự phòng đối với khoản nợ phát sinh từ lợi nhuận hoặc cổ tức được chia do đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác.
     
  • Nếu doanh nghiệp và đối tượng nợ vừa có khoản phải thu, vừa có khoản phải trả, thì cần căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để xác định số thực tế còn phải thu sau khi đã bù trừ công nợ, từ đó mới tính toán phần dự phòng cần trích.

Công thức xác định mức trích lập đối với từng khoản nợ quá hạn:

Mức trích lập = Tỷ lệ trích lập (%) × (Tổng nợ phải thu sau khi đã bù trừ nợ phải trả)

4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, các khoản nợ phải thu được xác định là không có khả năng thu hồi sẽ được xử lý tài chính theo nguyên tắc và quy trình sau:

4.1. Các trường hợp nợ được coi là không có khả năng thu hồi

Một khoản nợ phải thu có thể được xác định là không thể thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đối tượng nợ là doanh nghiệp hoặc tổ chức đã bị phá sản, ngừng hoạt động, hoặc giải thể.
     
  • Khoản nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ theo quy định.
     
  • Cá nhân nợ đã chết, mất tích, bị truy tố, thi hành án, hoặc bỏ trốn.
     
  • Khoản chênh lệch còn lại sau khi đã xử lý trách nhiệm bồi thường vật chất của cá nhân/tập thể.
     
  • Khoản nợ đã được trích lập dự phòng 100%:

    • Theo mục 2.1: Sau 3 năm vẫn chưa thu hồi.
       
    • Theo mục 2.2: Sau 1 năm vẫn chưa thu hồi.

4.2. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu chứng minh

Để xử lý nợ, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh khoản nợ không thể thu hồi, bao gồm:

  • Chứng từ kế toán: hợp đồng, khế ước vay, bản đối chiếu công nợ, biên bản đòi nợ, bảng kê công nợ,...
     
  • Trường hợp tổ chức:

    • Phá sản: có quyết định của Tòa án.
       
    • Ngừng hoạt động/giải thể: có thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc bản án kèm xác nhận của cơ quan thi hành án.
       
    • Xóa nợ theo pháp luật: có văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
       
  • Trường hợp cá nhân:

    • Đã chết: có giấy chứng tử.
       
    • Đang bị truy tố, bỏ trốn, mất tích: có xác nhận của cơ quan chức năng.
       
  • Khoản nợ đã được trích lập đủ 100% dự phòng, sau thời gian quy định mà vẫn chưa thu hồi được.
     

4.3. Cách thức xử lý tài chính

  • Tổn thất thực tế được xác định là chênh lệch giữa số nợ phải thu trên sổ kế toán và số đã thu hồi (nếu có).
     
  • Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp tổn thất. Phần thiếu hụt còn lại được hạch toán vào chi phí.
     
  • Sau khi xử lý, khoản nợ vẫn phải được theo dõi trên hệ thống quản trị nội bộ và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời gian tối thiểu 10 năm.
     
  • Nếu khoản nợ được thu hồi sau đó, phần tiền thu được (sau khi trừ chi phí thu hồi) sẽ được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.

4.4. Hồ sơ xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Hồ sơ cần có:

  • Biên bản của Hội đồng xử lý nợ, nêu rõ giá trị từng khoản nợ, giá trị đã thu hồi, và tổn thất thực tế.
     
  • Bảng kê chi tiết các khoản nợ đã xóa.
     
  • Sổ kế toán, chứng từ liên quan đến khoản nợ và việc trích lập dự phòng trước đó.

4.5. Thẩm quyền xử lý nợ

Người có thẩm quyền quyết định xử lý gồm:

  • Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp,
     
  • Căn cứ theo biên bản xử lý nợ và hồ sơ chứng minh hợp pháp.
     

✅ Lưu ý: Thành phần Hội đồng xử lý nợ do doanh nghiệp tự quyết định thành lập theo quy định nội bộ.

Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Câu hỏi liên quan

1. Thời điểm nào doanh nghiệp phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?

Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm (thường vào cuối kỳ kế toán năm). Đây là thời điểm đánh giá lại các khoản phải thu để xác định khả năng thu hồi và mức tổn thất có thể xảy ra.

2. Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào?

Trả lời:
Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo nguyên tắc sau:

  • Nếu mức dự phòng cần trích bằng số dư dự phòng năm trước, không cần trích thêm.
     
  • Nếu mức dự phòng cần trích cao hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp trích bổ sung phần chênh lệch và ghi vào chi phí trong kỳ.
     
  • Nếu mức dự phòng cần trích thấp hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ.
     
  • Mức trích lập dự phòng được tính theo tỷ lệ % nợ quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn, sau khi đã bù trừ công nợ phải trả nếu có.
     
  • Doanh nghiệp phải xác định cụ thể từng khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng, có chứng cứ đi kèm.

3. Doanh nghiệp cần chuẩn bị những hồ sơ gì khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?

Trả lời:
Doanh nghiệp cần lập và lưu giữ hồ sơ trích lập dự phòng, bao gồm:

  • Bảng kê chi tiết từng khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi.
     
  • Chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ như hợp đồng, cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ, văn bản đòi nợ, thư xác nhận,…
     
  • Phân tích tuổi nợ (số ngày quá hạn) và dự kiến tổn thất thu hồi.
     
  • Tài liệu chứng minh đối tượng nợ đang trong tình trạng đặc biệt như phá sản, giải thể, chết, bỏ trốn, bị truy tố, thi hành án, v.v. (nếu có).
     
  • Sổ kế toán ghi nhận khoản nợ, số dự phòng đã trích lập ở các kỳ trước.
avatar
Khánh Huyền
10 ngày trước
Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh, việc phát sinh các khoản nợ phải thu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản nợ đều có khả năng thu hồi đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro tài chính và phản ánh trung thực giá trị tài sản trên báo cáo kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định pháp luật.Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu là phần giá trị tổn thất dự kiến của các khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng thời hạn.1. Ai là đối tượng được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp được lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:1.1. Đối tượng áp dụngGồm các khoản nợ phát sinh từ:Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán; Các khoản chưa đến hạn thanh toán nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng hạn; Các khoản doanh nghiệp đang cho vay; Trái phiếu doanh nghiệp chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu.1.2. Điều kiện lập dự phòng(i) Có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh số tiền chưa được thanh toán, gồm:Hợp đồng kinh tế, khế ước vay, cam kết nợ; Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có); Biên bản đối chiếu công nợ, hoặc văn bản đòi nợ kèm xác nhận gửi bưu điện; Bảng kê công nợ; Các chứng từ liên quan khác (nếu có). (ii) Có căn cứ xác định đây là khoản nợ khó đòi, cụ thể:Nợ đã quá hạn từ 6 tháng trở lên, doanh nghiệp đã thực hiện đối chiếu/đôn đốc nhưng chưa thu hồi được; Nợ chưa đến hạn nhưng có bằng chứng cho thấy đối tượng nợ mất khả năng thanh toán, ví dụ:Đối tượng nợ phá sản, bỏ trốn, mất liên lạc; Bị khởi tố, thi hành án, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đã qua đời (có xác nhận); Vụ án khởi kiện đòi nợ bị đình chỉ giải quyết; Thi hành án không thành công do không xác định được nơi cư trú của người nợ. Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mua bán nợ hợp pháp, thời điểm tính quá hạn được xác định kể từ ngày nhận chuyển giao quyền chủ nợ hoặc theo thỏa thuận gần nhất giữa các bên liên quan.Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi2. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiĐể đảm bảo phản ánh đúng thực trạng tài chính và giảm thiểu rủi ro tín dụng, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:2.1. Đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toánMức trích lập được xác định dựa trên thời gian quá hạn:Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ trên 6 tháng đến dưới 1 năm30%Từ 1 năm đến dưới 2 năm50%Từ 2 năm đến dưới 3 năm70%Từ 3 năm trở lên100%2.2. Đối với nợ phải thu từ cá nhân sử dụng dịch vụ trả sau hoặc mua hàng trả gópÁp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau, hoặc bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp. Mức trích lập được tính theo thời gian quá hạn thanh toán như sau:Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ 3 tháng đến dưới 6 tháng30%Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng50%Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng70%Từ 12 tháng trở lên100%2.3. Đối với khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có rủi ro không thu hồiTrường hợp khoản nợ vẫn còn trong hạn nhưng đã có dấu hiệu rõ ràng về việc không thể thu hồi, doanh nghiệp được phép tự ước tính mức tổn thất để trích lập dự phòng. Mức trích không vượt quá giá trị ghi nhận trên sổ kế toán.Một số dấu hiệu để xác định rủi ro bao gồm:Tổ chức vay nợ đã phá sản hoặc mở thủ tục phá sản; Đối tượng nợ bỏ trốn, mất khả năng liên lạc hoặc thi hành án không thành công; Cá nhân nợ bị truy tố, giam giữ, mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận), đã qua đời; Vụ án đòi nợ bị đình chỉ giải quyết.3. Thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiTheo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, nếu doanh nghiệp xác định có các khoản nợ phải thu thuộc diện khó đòi thì cần thực hiện trích lập dự phòng theo đúng nguyên tắc và trình tự sau:3.1. Căn cứ mức trích lập theo quy địnhDoanh nghiệp xác định mức trích lập dự phòng theo các tỷ lệ tại Mục 2 (đã nêu ở phần trước), tùy theo tính chất và thời gian quá hạn của từng khoản nợ.3.2. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng so với số dư năm trướcKhông trích lập bổ sung nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng năm trước đang ghi nhận trên sổ kế toán. Trích lập bổ sung phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay cao hơn số dư năm trước, và ghi nhận khoản này vào chi phí trong kỳ. Hoàn nhập phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay thấp hơn số dư năm trước, ghi giảm chi phí trong kỳ.3.3. Cách thức lập và chứng minh khoản dự phòngDoanh nghiệp phải ước tính mức tổn thất dự kiến hoặc phân loại tuổi nợ cho từng khoản nợ cụ thể, đồng thời thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh tính chất khó đòi của khoản nợ. Sau khi đánh giá từng khoản, cần tổng hợp thành bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán chi phí dự phòng.3.4. Các trường hợp đặc biệtVới khoản nợ mua từ doanh nghiệp mua bán nợ, mức trích lập không vượt quá số tiền doanh nghiệp đã chi để mua khoản nợ, và thời gian trích lập không vượt quá thời hạn theo phương án xử lý nợ. Không trích lập dự phòng đối với khoản nợ phát sinh từ lợi nhuận hoặc cổ tức được chia do đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác. Nếu doanh nghiệp và đối tượng nợ vừa có khoản phải thu, vừa có khoản phải trả, thì cần căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để xác định số thực tế còn phải thu sau khi đã bù trừ công nợ, từ đó mới tính toán phần dự phòng cần trích.Công thức xác định mức trích lập đối với từng khoản nợ quá hạn:Mức trích lập = Tỷ lệ trích lập (%) × (Tổng nợ phải thu sau khi đã bù trừ nợ phải trả)4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồiCăn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, các khoản nợ phải thu được xác định là không có khả năng thu hồi sẽ được xử lý tài chính theo nguyên tắc và quy trình sau:4.1. Các trường hợp nợ được coi là không có khả năng thu hồiMột khoản nợ phải thu có thể được xác định là không thể thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:Đối tượng nợ là doanh nghiệp hoặc tổ chức đã bị phá sản, ngừng hoạt động, hoặc giải thể. Khoản nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ theo quy định. Cá nhân nợ đã chết, mất tích, bị truy tố, thi hành án, hoặc bỏ trốn. Khoản chênh lệch còn lại sau khi đã xử lý trách nhiệm bồi thường vật chất của cá nhân/tập thể. Khoản nợ đã được trích lập dự phòng 100%:Theo mục 2.1: Sau 3 năm vẫn chưa thu hồi. Theo mục 2.2: Sau 1 năm vẫn chưa thu hồi.4.2. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu chứng minhĐể xử lý nợ, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh khoản nợ không thể thu hồi, bao gồm:Chứng từ kế toán: hợp đồng, khế ước vay, bản đối chiếu công nợ, biên bản đòi nợ, bảng kê công nợ,... Trường hợp tổ chức:Phá sản: có quyết định của Tòa án. Ngừng hoạt động/giải thể: có thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc bản án kèm xác nhận của cơ quan thi hành án. Xóa nợ theo pháp luật: có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân:Đã chết: có giấy chứng tử. Đang bị truy tố, bỏ trốn, mất tích: có xác nhận của cơ quan chức năng. Khoản nợ đã được trích lập đủ 100% dự phòng, sau thời gian quy định mà vẫn chưa thu hồi được. 4.3. Cách thức xử lý tài chínhTổn thất thực tế được xác định là chênh lệch giữa số nợ phải thu trên sổ kế toán và số đã thu hồi (nếu có). Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp tổn thất. Phần thiếu hụt còn lại được hạch toán vào chi phí. Sau khi xử lý, khoản nợ vẫn phải được theo dõi trên hệ thống quản trị nội bộ và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời gian tối thiểu 10 năm. Nếu khoản nợ được thu hồi sau đó, phần tiền thu được (sau khi trừ chi phí thu hồi) sẽ được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.4.4. Hồ sơ xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồiHồ sơ cần có:Biên bản của Hội đồng xử lý nợ, nêu rõ giá trị từng khoản nợ, giá trị đã thu hồi, và tổn thất thực tế. Bảng kê chi tiết các khoản nợ đã xóa. Sổ kế toán, chứng từ liên quan đến khoản nợ và việc trích lập dự phòng trước đó.4.5. Thẩm quyền xử lý nợNgười có thẩm quyền quyết định xử lý gồm:Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp, Căn cứ theo biên bản xử lý nợ và hồ sơ chứng minh hợp pháp. ✅ Lưu ý: Thành phần Hội đồng xử lý nợ do doanh nghiệp tự quyết định thành lập theo quy định nội bộ.Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiCâu hỏi liên quan1. Thời điểm nào doanh nghiệp phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Trả lời:Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm (thường vào cuối kỳ kế toán năm). Đây là thời điểm đánh giá lại các khoản phải thu để xác định khả năng thu hồi và mức tổn thất có thể xảy ra.2. Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào?Trả lời:Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo nguyên tắc sau:Nếu mức dự phòng cần trích bằng số dư dự phòng năm trước, không cần trích thêm. Nếu mức dự phòng cần trích cao hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp trích bổ sung phần chênh lệch và ghi vào chi phí trong kỳ. Nếu mức dự phòng cần trích thấp hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ. Mức trích lập dự phòng được tính theo tỷ lệ % nợ quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn, sau khi đã bù trừ công nợ phải trả nếu có. Doanh nghiệp phải xác định cụ thể từng khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng, có chứng cứ đi kèm.3. Doanh nghiệp cần chuẩn bị những hồ sơ gì khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Trả lời:Doanh nghiệp cần lập và lưu giữ hồ sơ trích lập dự phòng, bao gồm:Bảng kê chi tiết từng khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi. Chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ như hợp đồng, cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ, văn bản đòi nợ, thư xác nhận,… Phân tích tuổi nợ (số ngày quá hạn) và dự kiến tổn thất thu hồi. Tài liệu chứng minh đối tượng nợ đang trong tình trạng đặc biệt như phá sản, giải thể, chết, bỏ trốn, bị truy tố, thi hành án, v.v. (nếu có). Sổ kế toán ghi nhận khoản nợ, số dự phòng đã trích lập ở các kỳ trước.