0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng

Thủ tục pháp luật

Danh mục
Avatar
Khánh Huyền
8 ngày trước
Bài viết
Chuyển lỗ thuế TNDN: Những điều doanh nghiệp cần biết
Việc xác định và chuyển lỗ trong quá trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nội dung quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.Xác định lỗ trong kỳ tính thuếTheo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế được hiểu là phần chênh lệch âm về thu nhập tính thuế, không bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ những năm trước. Nói cách khác, nếu thu nhập tính thuế trong năm là số âm thì năm đó doanh nghiệp bị lỗ và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.Nguyên tắc chuyển lỗCăn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được phép chuyển lỗ từ năm có lỗ sang các năm tiếp theo để khấu trừ vào thu nhập tính thuế, với các nguyên tắc như sau:Lỗ được chuyển liên tục vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo. Thời hạn chuyển lỗ không vượt quá 5 năm, tính từ năm liền kề sau năm phát sinh lỗ. Nếu sau 5 năm vẫn còn phần lỗ chưa chuyển hết thì phần lỗ này sẽ không được tiếp tục khấu trừ.1. Chuyển lỗ giữa các nămTheo khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sau khi quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ thì được phép chuyển toàn bộ và liên tục phần lỗ này vào thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập miễn thuế) của các năm tiếp theo. Tuy nhiên, thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tạm nộp thuế theo quý, doanh nghiệp có thể tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập quý của năm sau. Việc chuyển lỗ chính thức được thực hiện khi lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 03/TNDN) theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.Ví dụ minh họa:Trường hợp 1: Năm 2021, Công ty A có số lỗ là 10 tỷ đồng. Năm 2022, công ty có thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng. Vì thu nhập năm 2022 lớn hơn số lỗ năm trước, Công ty A được chuyển toàn bộ 10 tỷ đồng lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022 để giảm nghĩa vụ thuế. Trường hợp 2: Nếu năm 2022, Công ty A chỉ có thu nhập chịu thuế là 8 tỷ đồng thì:Công ty A được chuyển 8 tỷ đồng từ số lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022; Phần lỗ còn lại là 2 tỷ đồng sẽ tiếp tục được theo dõi và chuyển sang các năm tiếp theo một cách liên tục, nhưng không quá 5 năm kể từ năm 2022, tức là được chuyển lỗ đến hết năm 2026.Chuyển lỗ thuế TNDN Những điều doanh nghiệp cần biết2. Chuyển lỗ giữa các quý trong cùng năm tài chínhTheo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính, thì được phép bù trừ số lỗ của các quý trước vào thu nhập của các quý tiếp theo trong năm đó.Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định số lỗ của cả năm và thực hiện chuyển lỗ toàn bộ, liên tục sang các năm tiếp theo. Thời gian được chuyển lỗ cũng không vượt quá 05 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.Ví dụ minh họa:Năm 2022, Công ty B có kết quả kinh doanh theo từng quý như sau:Quý 1: lỗ 20 triệu đồng Quý 2: lãi 10 triệu đồng Quý 3: lãi 15 triệu đồngTrong trường hợp này:Số lỗ 20 triệu đồng phát sinh trong Quý 1 sẽ được bù trừ vào lãi 10 triệu đồng của Quý 2, làm cho thu nhập tạm tính của Quý 2 bằng 0. Phần lỗ còn lại 10 triệu đồng tiếp tục được bù trừ vào lãi 15 triệu đồng của Quý 3, dẫn đến thu nhập tính thuế tạm nộp của Quý 3 chỉ còn 5 triệu đồng. Việc bù trừ như trên giúp doanh nghiệp xác định nghĩa vụ tạm nộp thuế một cách chính xác hơn trong năm tài chính, đồng thời hỗ trợ tối ưu hóa dòng tiền.3. Chuyển lỗ trong các trường hợp đặc biệtTrong một số tình huống đặc thù như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia tách hoặc hoạt động chuyển nhượng bất động sản, việc xác định và chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ áp dụng những nguyên tắc riêng theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC. Cụ thể:(i) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, táchĐối với doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi loại hình:Các khoản lỗ phát sinh trước khi sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi sẽ được theo dõi chi tiết theo từng năm và:Bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp mới; Hoặc tiếp tục được chuyển lỗ trong tối đa 05 năm kể từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ, nếu chưa bù trừ hết. Đối với doanh nghiệp bị chia, tách:Số lỗ còn lại (vẫn trong thời gian được phép chuyển lỗ) sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp mới hình thành theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. Các doanh nghiệp mới này sẽ tiếp tục chuyển lỗ theo thời hạn còn lại.(ii) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tưDoanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, hoặc quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), nếu bị lỗ thì:Được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính (bao gồm cả các khoản thu nhập khác). Nếu sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì phần lỗ còn lại sẽ tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.Trường hợp giải thể doanh nghiệp:Nếu sau khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp vẫn phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (là tài sản cố định), thì khoản lãi thu được có thể bù trừ với các khoản lỗ sản xuất kinh doanh (bao gồm cả lỗ từ các năm trước chuyển sang), nhằm xác định thu nhập chịu thuế của kỳ phát sinh chuyển nhượng.Một số lưu ý quan trọng khi chuyển lỗ:Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ, doanh nghiệp tiếp tục phát sinh lỗ mới thì khoản lỗ này sẽ được chuyển tiếp toàn bộ và liên tục trong tối đa 05 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ mới (không bao gồm khoản lỗ của các năm trước đã chuyển sang). Trường hợp cơ quan thuế có kết luận thanh tra, kiểm tra khác với số lỗ doanh nghiệp tự xác định thì doanh nghiệp phải áp dụng số lỗ được xác định theo kết luận của cơ quan thuế, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm.Ví dụ minh họa:Năm 2020, Công ty C lỗ 20 triệu đồng. Năm 2021, tiếp tục lỗ thêm 10 triệu đồng.→ Khi đó:Số lỗ năm 2020 được phép chuyển tối đa từ năm 2021 đến 2025. Số lỗ năm 2021 không bao gồm phần lỗ của năm 2020 chuyển sang. Năm 2022, công ty có lãi 15 triệu đồng. Khi đó:Công ty được chuyển lỗ từ năm 2020 là 15 triệu đồng vào thu nhập năm 2022. Do đã bù trừ hết số lãi năm 2022, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2023, công ty tiếp tục lãi 5 triệu đồng. Khi đó:Công ty chuyển tiếp phần lỗ còn lại của năm 2020 là 5 triệu đồng vào năm 2023. Sau khi chuyển lỗ, thu nhập tính thuế bằng 0 → không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Còn lại số lỗ 10 triệu đồng phát sinh năm 2021 sẽ được chuyển tối đa từ năm 2022 đến năm 2026.Chuyển lỗ thuế TNDN: Những điều doanh nghiệp cần biếtCâu hỏi liên quan1. Nếu doanh nghiệp quên không chuyển lỗ thì có được chuyển lỗ vào các năm sau không?Trả lời:Không. Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải chuyển lỗ liên tục kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Nếu doanh nghiệp không chuyển lỗ hoặc chuyển không liên tục trong hồ sơ quyết toán thuế thì phần lỗ không chuyển đúng quy định sẽ không còn giá trị để chuyển tiếp vào các năm sau.2. Doanh nghiệp không đăng ký chuyển lỗ với cơ quan thuế thì có được chuyển lỗ không?Trả lời:Có. Hiện nay, doanh nghiệp không cần phải đăng ký trước việc chuyển lỗ với cơ quan thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thực hiện việc chuyển lỗ trong tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm theo đúng quy định (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). Việc chuyển lỗ vẫn phải đảm bảo nguyên tắc toàn bộ và liên tục, tối đa không quá 5 năm kể từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.3. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp có lỗ được chuyển như thế nào?Trả lời:Khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp được trừ phần lỗ được phép chuyển (theo quy định) vào thu nhập chịu thuế trong năm. Cụ thể:Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế sau khi trừ lỗ chuyển từ các năm trước x Thuế suất TNDN hiện hànhTrong đó:Thu nhập chịu thuế là thu nhập tính thuế trong năm hiện tại; Số lỗ được chuyển là phần lỗ từ các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ (tối đa 5 năm), được trừ theo nguyên tắc toàn bộ và liên tục.4. Doanh nghiệp bị lỗ thì có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?Trả lời:Không. Nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế (thu nhập tính thuế âm), thì sẽ không phát sinh số thuế TNDN phải nộp cho năm đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần nộp hồ sơ quyết toán thuế đầy đủ và đúng hạn, đồng thời theo dõi số lỗ phát sinh để chuyển sang các năm sau nếu đủ điều kiện.
Avatar
Khánh Huyền
8 ngày trước
Bài viết
Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo
Người lao động có quyền được nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động và cân bằng cuộc sống. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chế độ nghỉ bao gồm nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ – Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ thêm theo thâm niên, cũng như các trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương. Bài viết dưới đây sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp nắm rõ các quy định về chế độ nghỉ, từ đó thực hiện đúng và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.1. Ngày nghỉ hằng tuần của người lao độngTheo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được bảo đảm quyền nghỉ hằng tuần nhằm duy trì sức khỏe và hiệu suất làm việc. Cụ thể:Thời gian nghỉ tối thiểu: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong một số trường hợp đặc biệt do tính chất sản xuất, kinh doanh không thể bố trí nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân tối thiểu 4 ngày/tháng. Sắp xếp ngày nghỉ: Doanh nghiệp có quyền chủ động xác định ngày nghỉ hằng tuần – có thể vào Chủ nhật hoặc bất kỳ ngày nào khác trong tuần – và phải quy định rõ trong nội quy lao động. Trường hợp trùng ngày nghỉ lễ, Tết: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định tại mục 2 dưới đây, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo2. Ngày nghỉ lễ, Tết của người lao độngTheo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết như sau:Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). Tết Âm lịch: 05 ngày. (Lưu ý: Thời gian nghỉ cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm căn cứ theo tình hình thực tế.) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày. Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày. Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau, do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng năm).Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ nêu trên, họ còn được nghỉ thêm:01 ngày Tết cổ truyền của dân tộc mình, và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.3. Ngày nghỉ hằng năm của người lao độngTheo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể:Đối với người làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động:12 ngày làm việc/năm đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày làm việc/năm đối với người chưa thành niên, người khuyết tật, hoặc làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 16 ngày làm việc/năm đối với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Nếu người lao động nghỉ việc (do thôi việc hoặc bị mất việc làm) mà chưa sử dụng hết ngày nghỉ hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Lịch nghỉ hằng năm sẽ do người sử dụng lao động xây dựng sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, đồng thời phải thông báo trước. Người lao động có thể thỏa thuận để nghỉ thành nhiều đợt hoặc gộp tối đa 3 năm nghỉ một lần. Trong trường hợp nghỉ hằng năm trùng thời điểm chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019. Nếu người lao động đi nghỉ bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy mà thời gian đi đường cả hai chiều vượt quá 02 ngày, thì từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm vào thời gian nghỉ (ngoài số ngày nghỉ hằng năm), và chỉ áp dụng cho 01 lần nghỉ trong năm.Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ, cách tính nghỉ trong các trường hợp đặc biệt, cũng như tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường… được hướng dẫn chi tiết tại Điều 65, 66 và 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.4. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcTheo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc lâu dài sẽ được tăng thêm số ngày nghỉ hằng năm. Cụ thể, cứ mỗi 05 năm làm việc liên tục cho cùng một người sử dụng lao động, người lao động được cộng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm theo chế độ nghỉ nêu tại mục 3 ở trên.5. Nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lươngTheo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ việc riêng với hai hình thức: nghỉ có hưởng lương và nghỉ không hưởng lương, tùy theo từng trường hợp cụ thể.a) Nghỉ việc riêng có hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):Kết hôn: nghỉ 03 ngày. Con ruột hoặc con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày. Người thân qua đời: nghỉ 03 ngày trong trường hợp cha/mẹ ruột hoặc nuôi, cha/mẹ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con ruột hoặc con nuôi qua đời.b) Nghỉ việc riêng không hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):Người lao động được nghỉ 01 ngày không hưởng lương trong các trường hợp sau:Ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột qua đời. Cha hoặc mẹ kết hôn. Anh/chị/em ruột kết hôn.c) Thỏa thuận nghỉ không hưởng lươngNgoài các trường hợp nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương trong các tình huống cá nhân khác.Chế độ nghỉ phép của người lao độngCâu hỏi thường gặp 1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày lễ trong năm?Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong 11 ngày lễ, Tết mỗi năm, bao gồm:Tết Dương lịch: 01 ngày Tết Âm lịch: 05 ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch) Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày Quốc khánh 2/9: 02 ngày (02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)Lưu ý: Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.2. Người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày mỗi tháng?Việc nghỉ phép (nghỉ hằng năm) không được tính theo từng tháng cụ thể, mà được tính bình quân theo năm. Tuy nhiên, nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng, số ngày nghỉ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc.Ví dụ:Nếu làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ 12 ngày/năm, thì mỗi tháng tương đương khoảng 1 ngày nghỉ phép.Tổng số ngày nghỉ hằng năm phụ thuộc vào điều kiện công việc và thâm niên:12 ngày: Công việc điều kiện bình thường 14 ngày: Người chưa thành niên, khuyết tật, hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại 16 ngày: Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hạiNgoài ra, cứ mỗi 5 năm làm việc liên tục, người lao động được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.3. Các loại nghỉ chế độ mà người lao động được hưởng gồm những gì?Người lao động có thể được nghỉ theo nhiều chế độ khác nhau, cụ thể:Nghỉ lễ, Tết: Như đã nêu ở câu 1 – nghỉ và hưởng nguyên lương. Nghỉ hằng tuần: Ít nhất 01 ngày mỗi tuần; nếu không bố trí được thì phải đảm bảo trung bình ít nhất 4 ngày/tháng. Nghỉ hằng năm (nghỉ phép): Tùy theo điều kiện làm việc, thời gian làm việc, có thể từ 12 – 16 ngày/năm, có hưởng lương. Nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên: Mỗi 05 năm làm việc, cộng thêm 01 ngày nghỉ. Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Ví dụ: kết hôn (03 ngày), người thân mất (03 ngày), con kết hôn (01 ngày). Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Ví dụ: ông bà, anh/chị/em ruột mất, người thân kết hôn. Nghỉ không lương theo thỏa thuận: Người lao động có thể đề xuất nghỉ không lương ngoài các trường hợp trên, nếu được người sử dụng lao động đồng ý.
Avatar
Khánh Huyền
9 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể phát sinh nhu cầu bố trí người lao động làm thêm giờ để kịp tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng dịch vụ hoặc đáp ứng yêu cầu công việc đột xuất. Tuy nhiên, việc tổ chức làm thêm giờ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính hợp pháp trong quản lý nhân sự. Dưới đây là một số quy định quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý khi triển khai làm thêm giờ, đặc biệt là khi tổng số giờ làm thêm vượt quá 200 giờ/năm.1. Quy định về thời gian làm thêm giờTheo quy định tại khoản 1 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài khung thời gian làm việc bình thường được xác định theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp.Cần lưu ý phân biệt giữa làm thêm giờ theo quy định với trường hợp người lao động chủ động làm việc ngoài giờ để hoàn tất nhiệm vụ cá nhân. Chỉ khi có sự thỏa thuận và bố trí từ phía người sử dụng lao động, thời gian làm ngoài giờ mới được tính là làm thêm giờ hợp pháp và được hưởng quyền lợi tương ứng.Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật2. Điều kiện tổ chức làm thêm giờCăn cứ khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được tổ chức cho người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:Có sự đồng ý của người lao động về các nội dung sau:Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc cụ thể sẽ thực hiện trong thời gian làm thêm.Lưu ý: Trường hợp thỏa thuận làm thêm giờ được lập thành văn bản riêng, doanh nghiệp cần sử dụng Mẫu số 01/PLIV – Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tuân thủ giới hạn thời gian làm thêm:Số giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần, tổng số giờ làm việc và làm thêm không vượt quá 12 giờ trong một ngày; Tổng thời gian làm thêm không vượt quá 40 giờ trong một tháng. Không được vượt quá 200 giờ làm thêm trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định riêng (sẽ đề cập tại Mục 3).3. Quy định về thông báo làm thêm giờ trên 200 giờ/năm3.1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 nămTheo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được phép tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong một năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau và có sự đồng thuận của người lao động:Lĩnh vực sản xuất, gia công xuất khẩu các sản phẩm như: hàng dệt, may, da giày, điện – điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và các ngành nghề liên quan đến diêm nghiệp. Ngành sản xuất và cung cấp hạ tầng thiết yếu: điện, viễn thông, lọc dầu, cấp và thoát nước. Công việc đòi hỏi lao động kỹ thuật cao mà thị trường lao động không thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Công việc mang tính chất cấp bách, không thể trì hoãn, phát sinh do:Yếu tố thời vụ hoặc thời điểm thu hoạch nguyên liệu, sản xuất sản phẩm; Các sự kiện khách quan không thể lường trước như thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, sự cố kỹ thuật, thiếu nguyên liệu hoặc điện. Công việc khẩn cấp phát sinh trong cơ quan, đơn vị nhà nước do các yếu tố khách quan, liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ (trừ một số trường hợp đặc biệt được nêu tại Mục 3.2). Dịch vụ thiết yếu vì lợi ích công cộng: khám, chữa bệnh; giáo dục và đào tạo nghề; cung ứng các dịch vụ công. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức sản xuất – kinh doanh với thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ mỗi tuần.3.2. Trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờTheo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc an toàn cộng đồng, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không bị giới hạn về số giờ, và người lao động không được từ chối, trừ khi có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng hoặc sức khỏe. Cụ thể:Khi thực hiện lệnh động viên, huy động để bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các tình huống phòng ngừa hoặc khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa...(Lưu ý: Người lao động có thể từ chối nếu công việc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, căn cứ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.)Lưu ý về thời gian nghỉ giữa giờ khi làm thêm hoặc làm việc theo ca liên tụcCăn cứ khoản 1 và 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:Trong trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên, người lao động được nghỉ giữa giờ và thời gian này được tính vào giờ làm việc. Thời gian nghỉ giữa giờ cụ thể như sau:Ít nhất 30 phút đối với ca làm việc thông thường; Ít nhất 45 phút nếu làm việc vào ban đêm. Trường hợp tổ chức làm việc theo ca, trong đó ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau trên cùng một vị trí làm việc trong khung thời gian 24 giờ liên tục, thời gian nghỉ giữa giờ vẫn được tính vào giờ làm việc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.3.3. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một nămTheo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP), doanh nghiệp và hộ kinh doanh khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến không quá 300 giờ trong một năm bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo như sau:Nơi nhận thông báo:Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở này nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với nơi tổ chức làm thêm. Thời hạn gửi thông báo:Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải gửi thông báo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức làm thêm giờ vượt 200 giờ/năm. Biểu mẫu sử dụng:Sử dụng Mẫu số 02/PLIV – Thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trường hợp đặc biệt tại khu công nghệ cao:Nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm tại khu công nghệ cao, thì việc thông báo cần được gửi đến Ban quản lý khu công nghệ cao, tuân thủ thời hạn và biểu mẫu như đã nêu trên.4. Xử lý vi phạm khi tổ chức làm thêm giờ trái quy định pháp luậtCăn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tổ chức làm thêm giờ trái quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể như sau:???? Mức phạt từ 40 – 50 triệu đồngÁp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh có một trong các hành vi vi phạm sau:Tổ chức thời giờ làm việc bình thường vượt quá quy định của pháp luật hiện hành. Huy động người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của họ, trừ các trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép làm thêm giờ mà người lao động không được từ chối.???? Mức phạt do vi phạm về thời gian nghỉ và số giờ làm thêm vượt quy địnhNếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không đảm bảo thời gian nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca, hoặc huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá thời gian được phép, sẽ bị xử phạt theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng:Số người lao động vi phạmMức phạt áp dụngTừ 01 đến 10 người10 – 20 triệu đồngTừ 11 đến 50 người20 – 40 triệu đồngTừ 51 đến 100 người40 – 80 triệu đồngTừ 101 đến 300 người80 – 120 triệu đồngTừ 301 người trở lên120 – 150 triệu đồngHướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luậtCâu hỏi liên quan1. Thời gian làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu?Trả lời:Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động được làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; tổng số giờ làm việc (bao gồm cả làm thêm) không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 40 giờ trong một tháng và 200 giờ trong một năm.Trong một số ngành nghề đặc thù, thời gian làm thêm có thể được nâng lên tối đa 300 giờ/năm.2. Lương làm thêm giờ được tính như thế nào?Trả lời:Lương làm thêm giờ được tính theo mức lương đang hưởng, cộng với phần phụ cấp tăng thêm tùy theo thời điểm làm việc:Làm thêm vào ngày thường: ít nhất 150%. Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất 200%. Làm thêm vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất 300%, chưa bao gồm tiền lương ngày lễ.3. Cách tính tiền làm thêm giờ ra sao?Trả lời:Tiền làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức hưởng làm thêm giờ x Số giờ làm thêm.Ví dụ: Nếu người lao động có mức lương 6 triệu đồng/tháng và làm việc 26 ngày/tháng, 8 giờ/ngày thì lương 1 giờ = 6.000.000 / (26 x 8) = khoảng 28.846 đồng/giờ. Nếu làm thêm vào ngày thường 2 giờ, tiền làm thêm = 28.846 x 150% x 2 = 86.538 đồng.
Avatar
Khánh Huyền
9 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh là một thủ tục pháp lý quan trọng trong quá trình điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Thủ tục này được thực hiện theo quy định tại Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 72 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT và Điều 5 Thông tư số 47/2019/TT-BTC.Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình và những lưu ý cần thiết khi doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hoạt động của các đơn vị phụ thuộc nói trên.1. Trình tự thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh1.1. Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chínhTrước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoặc đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cần hoàn tất nghĩa vụ thuế và đăng ký với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đơn vị đó đặt trụ sở. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển thông tin đến Cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc, Cơ quan thuế có trách nhiệm phản hồi về việc đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Nếu không có phản hồi từ chối của Cơ quan thuế trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện cập nhật tình trạng chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ban hành Thông báo chính thức về việc chấm dứt hoạt động. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài: doanh nghiệp cần tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp phải gửi Thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính tại Việt Nam.1.2. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộngNgười nộp hồ sơ đăng nhập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin, tải các văn bản điện tử, ký xác thực bằng chữ ký số công cộng và thanh toán lệ phí. Sau khi nộp hồ sơ, hệ thống sẽ cấp Giấy biên nhận hồ sơ điện tử cho người nộp. Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động và gửi thông báo kết quả cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ phản hồi và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung.1.3. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanhNgười nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, đính kèm văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ trên hệ thống. Trong trường hợp nộp hồ sơ thay mặt theo ủy quyền, văn bản ủy quyền cần thể hiện rõ thông tin liên hệ của người ủy quyền để phục vụ việc xác minh. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, hệ thống sẽ cấp Giấy biên nhận điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành xử lý và cấp thông báo về việc chấm dứt hoạt động nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan đăng ký sẽ thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ qua mạng.2. Cách thức thực hiệnViệc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh có thể được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:Đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở của đơn vị phụ thuộc; Đăng ký qua dịch vụ bưu chính, gửi hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo địa chỉ phù hợp; Đăng ký qua mạng thông tin điện tử thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bằng cách sử dụng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh.Người thực hiện thủ tục có thể là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh3. Thành phần hồ sơTùy theo từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:3.1. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nướcHồ sơ bao gồm:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (theo Phụ lục II-20 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của:Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty hợp danh; Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.3.2. Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trong nướcChỉ cần nộp:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh (theo Phụ lục II-20 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).3.3. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoàiHồ sơ gồm:Thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài (theo Phụ lục II-21 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).Ủy quyền thực hiện thủ tụcNgười có thẩm quyền ký văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động có thể ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:Trường hợp ủy quyền cho cá nhân: Hồ sơ phải kèm theo văn bản ủy quyền và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức: Hồ sơ cần có:Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ; Giấy giới thiệu của tổ chức cho cá nhân thực hiện thủ tục; Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được giới thiệu. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị bưu chính công ích: Cần nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ (theo mẫu của doanh nghiệp bưu chính), có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký hồ sơ. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị bưu chính không phải công ích: Thực hiện tương tự như trường hợp ủy quyền cho tổ chức nêu trên.Dưới đây là phiên bản đã gộp các mục từ 4 đến 11 thành 4 mục chính, rút gọn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung quan trọng, phù hợp để đăng lên website hoặc sử dụng trong tài liệu hướng dẫn:4. Hồ sơ và mẫu biểu cần nộpSố lượng hồ sơ: 01 bộ.Thành phần hồ sơ:Trường hợp trong nước:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-20 ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của cơ quan quản lý doanh nghiệp theo loại hình công ty (nếu là chi nhánh, văn phòng đại diện). Trường hợp ở nước ngoài:Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài (Phụ lục II-21).Biểu mẫu áp dụng:Phụ lục II-20: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong nước. Phụ lục II-21: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.Lệ phí: Miễn.5. Thời hạn giải quyết và kết quảTrong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông tin từ Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế có trách nhiệm phản hồi về việc hoàn tất nghĩa vụ thuế của chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật trạng thái chấm dứt hoạt động trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu không có ý kiến phản hồi từ cơ quan thuế, và ra Thông báo chấm dứt hoạt động. Trường hợp chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài, thông tin được cập nhật trong 03 ngày làm việc từ ngày nhận thông báo.Kết quả nhận được: Thông báo chấm dứt hoạt động và thông tin cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.6. Cơ quan và đối tượng thực hiệnCơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố. Đối tượng thực hiện: Tổ chức và cá nhân có nhu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.7. Điều kiện thực hiện thủ tụcDoanh nghiệp hoặc đơn vị trực thuộc phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động. Doanh nghiệp có chi nhánh bị chấm dứt hoạt động phải:Tiếp tục chịu trách nhiệm với các hợp đồng còn hiệu lực, Thanh toán các khoản nợ, bao gồm nợ thuế, Giải quyết đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định.Câu hỏi liên quan1. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh gồm những gì? Trả lời:Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước: cần nộp Thông báo chấm dứt hoạt động (Phụ lục II-20) kèm theo nghị quyết/quyết định và biên bản họp của chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý công ty. Đối với địa điểm kinh doanh: chỉ cần Thông báo theo mẫu II-20. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài: sử dụng mẫu Thông báo II-21.2. Thời gian xử lý hồ sơ chấm dứt hoạt động là bao lâu? Trả lời:Trong vòng 02 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ phản hồi về nghĩa vụ thuế. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật trạng thái chấm dứt hoạt động nếu không có ý kiến phản đối từ cơ quan thuế. Đối với chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài, thời hạn cập nhật là 03 ngày làm việc.3. Có phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục này không? Trả lời:Không. Thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí theo quy định hiện hành.
Avatar
Khánh Huyền
10 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh, việc phát sinh các khoản nợ phải thu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản nợ đều có khả năng thu hồi đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro tài chính và phản ánh trung thực giá trị tài sản trên báo cáo kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định pháp luật.Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu là phần giá trị tổn thất dự kiến của các khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng thời hạn.1. Ai là đối tượng được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp được lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:1.1. Đối tượng áp dụngGồm các khoản nợ phát sinh từ:Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán; Các khoản chưa đến hạn thanh toán nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng hạn; Các khoản doanh nghiệp đang cho vay; Trái phiếu doanh nghiệp chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu.1.2. Điều kiện lập dự phòng(i) Có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh số tiền chưa được thanh toán, gồm:Hợp đồng kinh tế, khế ước vay, cam kết nợ; Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có); Biên bản đối chiếu công nợ, hoặc văn bản đòi nợ kèm xác nhận gửi bưu điện; Bảng kê công nợ; Các chứng từ liên quan khác (nếu có). (ii) Có căn cứ xác định đây là khoản nợ khó đòi, cụ thể:Nợ đã quá hạn từ 6 tháng trở lên, doanh nghiệp đã thực hiện đối chiếu/đôn đốc nhưng chưa thu hồi được; Nợ chưa đến hạn nhưng có bằng chứng cho thấy đối tượng nợ mất khả năng thanh toán, ví dụ:Đối tượng nợ phá sản, bỏ trốn, mất liên lạc; Bị khởi tố, thi hành án, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đã qua đời (có xác nhận); Vụ án khởi kiện đòi nợ bị đình chỉ giải quyết; Thi hành án không thành công do không xác định được nơi cư trú của người nợ. Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mua bán nợ hợp pháp, thời điểm tính quá hạn được xác định kể từ ngày nhận chuyển giao quyền chủ nợ hoặc theo thỏa thuận gần nhất giữa các bên liên quan.Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi2. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiĐể đảm bảo phản ánh đúng thực trạng tài chính và giảm thiểu rủi ro tín dụng, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:2.1. Đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toánMức trích lập được xác định dựa trên thời gian quá hạn:Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ trên 6 tháng đến dưới 1 năm30%Từ 1 năm đến dưới 2 năm50%Từ 2 năm đến dưới 3 năm70%Từ 3 năm trở lên100%2.2. Đối với nợ phải thu từ cá nhân sử dụng dịch vụ trả sau hoặc mua hàng trả gópÁp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau, hoặc bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp. Mức trích lập được tính theo thời gian quá hạn thanh toán như sau:Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ 3 tháng đến dưới 6 tháng30%Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng50%Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng70%Từ 12 tháng trở lên100%2.3. Đối với khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có rủi ro không thu hồiTrường hợp khoản nợ vẫn còn trong hạn nhưng đã có dấu hiệu rõ ràng về việc không thể thu hồi, doanh nghiệp được phép tự ước tính mức tổn thất để trích lập dự phòng. Mức trích không vượt quá giá trị ghi nhận trên sổ kế toán.Một số dấu hiệu để xác định rủi ro bao gồm:Tổ chức vay nợ đã phá sản hoặc mở thủ tục phá sản; Đối tượng nợ bỏ trốn, mất khả năng liên lạc hoặc thi hành án không thành công; Cá nhân nợ bị truy tố, giam giữ, mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận), đã qua đời; Vụ án đòi nợ bị đình chỉ giải quyết.3. Thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiTheo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, nếu doanh nghiệp xác định có các khoản nợ phải thu thuộc diện khó đòi thì cần thực hiện trích lập dự phòng theo đúng nguyên tắc và trình tự sau:3.1. Căn cứ mức trích lập theo quy địnhDoanh nghiệp xác định mức trích lập dự phòng theo các tỷ lệ tại Mục 2 (đã nêu ở phần trước), tùy theo tính chất và thời gian quá hạn của từng khoản nợ.3.2. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng so với số dư năm trướcKhông trích lập bổ sung nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng năm trước đang ghi nhận trên sổ kế toán. Trích lập bổ sung phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay cao hơn số dư năm trước, và ghi nhận khoản này vào chi phí trong kỳ. Hoàn nhập phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay thấp hơn số dư năm trước, ghi giảm chi phí trong kỳ.3.3. Cách thức lập và chứng minh khoản dự phòngDoanh nghiệp phải ước tính mức tổn thất dự kiến hoặc phân loại tuổi nợ cho từng khoản nợ cụ thể, đồng thời thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh tính chất khó đòi của khoản nợ. Sau khi đánh giá từng khoản, cần tổng hợp thành bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán chi phí dự phòng.3.4. Các trường hợp đặc biệtVới khoản nợ mua từ doanh nghiệp mua bán nợ, mức trích lập không vượt quá số tiền doanh nghiệp đã chi để mua khoản nợ, và thời gian trích lập không vượt quá thời hạn theo phương án xử lý nợ. Không trích lập dự phòng đối với khoản nợ phát sinh từ lợi nhuận hoặc cổ tức được chia do đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác. Nếu doanh nghiệp và đối tượng nợ vừa có khoản phải thu, vừa có khoản phải trả, thì cần căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để xác định số thực tế còn phải thu sau khi đã bù trừ công nợ, từ đó mới tính toán phần dự phòng cần trích.Công thức xác định mức trích lập đối với từng khoản nợ quá hạn:Mức trích lập = Tỷ lệ trích lập (%) × (Tổng nợ phải thu sau khi đã bù trừ nợ phải trả)4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồiCăn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, các khoản nợ phải thu được xác định là không có khả năng thu hồi sẽ được xử lý tài chính theo nguyên tắc và quy trình sau:4.1. Các trường hợp nợ được coi là không có khả năng thu hồiMột khoản nợ phải thu có thể được xác định là không thể thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:Đối tượng nợ là doanh nghiệp hoặc tổ chức đã bị phá sản, ngừng hoạt động, hoặc giải thể. Khoản nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ theo quy định. Cá nhân nợ đã chết, mất tích, bị truy tố, thi hành án, hoặc bỏ trốn. Khoản chênh lệch còn lại sau khi đã xử lý trách nhiệm bồi thường vật chất của cá nhân/tập thể. Khoản nợ đã được trích lập dự phòng 100%:Theo mục 2.1: Sau 3 năm vẫn chưa thu hồi. Theo mục 2.2: Sau 1 năm vẫn chưa thu hồi.4.2. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu chứng minhĐể xử lý nợ, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh khoản nợ không thể thu hồi, bao gồm:Chứng từ kế toán: hợp đồng, khế ước vay, bản đối chiếu công nợ, biên bản đòi nợ, bảng kê công nợ,... Trường hợp tổ chức:Phá sản: có quyết định của Tòa án. Ngừng hoạt động/giải thể: có thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc bản án kèm xác nhận của cơ quan thi hành án. Xóa nợ theo pháp luật: có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân:Đã chết: có giấy chứng tử. Đang bị truy tố, bỏ trốn, mất tích: có xác nhận của cơ quan chức năng. Khoản nợ đã được trích lập đủ 100% dự phòng, sau thời gian quy định mà vẫn chưa thu hồi được. 4.3. Cách thức xử lý tài chínhTổn thất thực tế được xác định là chênh lệch giữa số nợ phải thu trên sổ kế toán và số đã thu hồi (nếu có). Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp tổn thất. Phần thiếu hụt còn lại được hạch toán vào chi phí. Sau khi xử lý, khoản nợ vẫn phải được theo dõi trên hệ thống quản trị nội bộ và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời gian tối thiểu 10 năm. Nếu khoản nợ được thu hồi sau đó, phần tiền thu được (sau khi trừ chi phí thu hồi) sẽ được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.4.4. Hồ sơ xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồiHồ sơ cần có:Biên bản của Hội đồng xử lý nợ, nêu rõ giá trị từng khoản nợ, giá trị đã thu hồi, và tổn thất thực tế. Bảng kê chi tiết các khoản nợ đã xóa. Sổ kế toán, chứng từ liên quan đến khoản nợ và việc trích lập dự phòng trước đó.4.5. Thẩm quyền xử lý nợNgười có thẩm quyền quyết định xử lý gồm:Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp, Căn cứ theo biên bản xử lý nợ và hồ sơ chứng minh hợp pháp. ✅ Lưu ý: Thành phần Hội đồng xử lý nợ do doanh nghiệp tự quyết định thành lập theo quy định nội bộ.Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiCâu hỏi liên quan1. Thời điểm nào doanh nghiệp phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Trả lời:Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm (thường vào cuối kỳ kế toán năm). Đây là thời điểm đánh giá lại các khoản phải thu để xác định khả năng thu hồi và mức tổn thất có thể xảy ra.2. Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào?Trả lời:Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo nguyên tắc sau:Nếu mức dự phòng cần trích bằng số dư dự phòng năm trước, không cần trích thêm. Nếu mức dự phòng cần trích cao hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp trích bổ sung phần chênh lệch và ghi vào chi phí trong kỳ. Nếu mức dự phòng cần trích thấp hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ. Mức trích lập dự phòng được tính theo tỷ lệ % nợ quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn, sau khi đã bù trừ công nợ phải trả nếu có. Doanh nghiệp phải xác định cụ thể từng khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng, có chứng cứ đi kèm.3. Doanh nghiệp cần chuẩn bị những hồ sơ gì khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Trả lời:Doanh nghiệp cần lập và lưu giữ hồ sơ trích lập dự phòng, bao gồm:Bảng kê chi tiết từng khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi. Chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ như hợp đồng, cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ, văn bản đòi nợ, thư xác nhận,… Phân tích tuổi nợ (số ngày quá hạn) và dự kiến tổn thất thu hồi. Tài liệu chứng minh đối tượng nợ đang trong tình trạng đặc biệt như phá sản, giải thể, chết, bỏ trốn, bị truy tố, thi hành án, v.v. (nếu có). Sổ kế toán ghi nhận khoản nợ, số dự phòng đã trích lập ở các kỳ trước.
Avatar
Nguyễn Thảo Vân
13 ngày trước
Bài viết
Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại chi tiết
Việc đòi bồi thường thiệt hại khi quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ. Vậy quy trình khởi kiện bồi thường thiệt hại thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ các bước cần thiết, căn cứ pháp lý liên quan và lưu ý quan trọng khi tiến hành khởi kiện.1. Quy định về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo pháp luật mới nhất Căn cứ pháp lý:Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:“Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Như vậy, nếu bạn bị xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tài sản… thì có quyền yêu cầu bồi thường toàn bộ thiệt hại. Trường hợp không phải bồi thường:Một số trường hợp pháp luật miễn trách nhiệm bồi thường, cụ thể:Tài sản tặng cho có khuyết tật mà bên tặng không biết (Điều 461). Tài sản bị mất, hư hỏng do sự kiện bất khả kháng trong quá trình vận chuyển (khoản 3 Điều 541) Thiệt hại xảy ra do lỗi của bên bị thiệt hại hoặc sự kiện bất khả kháng, nếu không có thỏa thuận khác (khoản 2 Điều 584).  2. Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hạiTrường hợp nên khởi kiện:Hai bên không thể thỏa thuận mức bồi thường.Hành vi xâm phạm gây thiệt hại đến quyền lợi cá nhân, tổ chức (ngoài hợp đồng).Căn cứ pháp lý:Khoản 6 Điều 26 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:Người bị thiệt hại có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường.Điều kiện khởi kiện:Có thiệt hại thực tế.Có hành vi trái pháp luật.Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.Có lỗi của bên gây thiệt hại.3. Hồ sơ khởi kiện bồi thường thiệt hại gồm những gì?Theo khoản 1 Điều 189 BLTTDS, hồ sơ khởi kiện gồm:Đơn khởi kiện, ghi rõ:Ngày, tháng, năm làm đơnTên Tòa án tiếp nhậnHọ tên, địa chỉ người khởi kiện, người bị kiện, người liên quanYêu cầu khởi kiệnCăn cứ pháp lý và chứng cứ kèm theoChứng cứ tài liệu liên quan:Giấy tờ cá nhân (CMND/CCCD, hộ khẩu)Bằng chứng thiệt hại: hóa đơn viện phí, chi phí đi lại, sửa chữa tài sản, kết luận thương tích...Biên bản vi phạm (nếu có)4. Nơi nộp hồ sơ khởi kiệnTòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú hoặc làm việc (Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS).Với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc phức tạp hơn, có thể thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Lưu ý quan trọng khi khởi kiện Nên thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh thiệt hại và lỗi của đối phương.Có thể nhờ luật sư tư vấn để đảm bảo hồ sơ đầy đủ, tăng khả năng thắng kiện.Trong một số trường hợp cần hòa giải trước khi khởi kiện (ví dụ tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai). Kết luậnThủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại là quyền hợp pháp của người bị thiệt hại khi không đạt được thỏa thuận với bên gây thiệt hại. Việc nắm rõ quy trình và quy định pháp luật là điều kiện tiên quyết giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình hiệu quả và đúng luật.Nếu bạn cần tư vấn hoặc hỗ trợ soạn hồ sơ khởi kiện, đừng ngần ngại liên hệ với luật sư chuyên môn để được hỗ trợ chi tiết. Câu hỏi thường gặp:1. Người nước ngoài có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại Việt Nam không? Trả lời:Có. Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam hoặc có quyền và lợi ích bị xâm phạm tại Việt Nam có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, nếu vụ việc có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền có thể thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Điều 37 BLTTDS.2.Sau bao lâu kể từ ngày xảy ra thiệt hại thì người bị hại có thể khởi kiện?Trả lời:Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015). Nếu quá thời hiệu này, Tòa án có thể từ chối giải quyết, trừ một số trường hợp đặc biệt.3. Có bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện không? Trả lời:Không phải mọi vụ việc đều cần hòa giải. Theo Điều 202 Luật Tố tụng Dân sự 2015, hòa giải chỉ bắt buộc đối với một số loại tranh chấp như đất đai theo quy định của Luật Đất đai. Đối với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện nhưng có thể tự nguyện thực hiện để tiết kiệm thời gian, chi phí.4. Trường hợp người gây thiệt hại không có khả năng chi trả thì sao?Trả lời:Nếu người gây thiệt hại không có khả năng tài chính để bồi thường ngay một lần, Tòa án có thể xem xét cho trả dần hoặc trả theo phương án phù hợp (theo thực tế khả năng tài chính và nguyên tắc thiện chí bồi thường). Tuy nhiên, quyền yêu cầu thi hành án của người bị thiệt hại vẫn được đảm bảo và có thể kê biên tài sản thi hành án theo Luật Thi hành án Dân sự.
Avatar
Nguyễn Thảo Vân
13 ngày trước
Bài viết
Tổng hợp án phí, lệ phí dân sự cần biết
Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án, đương sự không chỉ cần chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ mà còn phải nắm rõ các loại phí trong tố tụng dân sự. Việc hiểu đúng, hiểu đủ về án phí, lệ phí và các chi phí liên quan sẽ giúp bạn chủ động hơn trong quá trình khởi kiện, phòng tránh rủi ro tài chính và đảm bảo quyền lợi hợp pháp.  1. Phí và lệ phí trong tố tụng dân sự là gì?Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đây là các khoản tiền mà nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cần nộp để thực hiện các thủ tục tố tụng. Gồm:Tiền tạm ứng án phí và lệ phí Án phí sơ thẩm, phúc thẩm Chi phí ủy thác tư pháp Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ Chi phí giám định, định giá tài sản Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch và luật sư 2. Các loại án phí, lệ phí cơ bản trong tố tụng dân sựTiền tạm ứng án phí và lệ phíĐây là khoản tiền đương sự phải tạm nộp trước khi Tòa thụ lý vụ án. Bao gồm:  *  Án phí sơ thẩm, phúc thẩm  *   Lệ phí giải quyết việc dân sự (ví dụ: nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất tích)  Lưu ý: Theo Điều 143, 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các khoản này phải nộp vào Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp được hoàn lại nếu không phải chịu chi phí theo bản án, quyết định của Tòa.  3. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoàiÁp dụng khi Tòa cần gửi tài liệu, giấy tờ, triệu tập nhân chứng ở nước ngoài.Căn cứ pháp lý: Điều 151 và 154 BLTTDS 2015 Chi phí này thường khá cao do liên quan đến thủ tục quốc tế và được tạm ứng trước bởi người yêu cầu.  Điểm cộng: Nếu Tòa quyết định bạn không phải chịu, người chịu trách nhiệm sẽ hoàn trả lại số tiền bạn đã ứng. 4. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗDành cho những vụ án cần xác minh hiện trạng như: tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất...Theo Điều 155–156 BLTTDS, chi phí này do người yêu cầu chịu trước, nhưng có thể được hoàn lại nếu không phải chịu theo phán quyết của Tòa.  Mẹo hay: Nếu bạn chắc chắn quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản thuộc về mình, bạn nên yêu cầu xem xét tại chỗ để tăng tính thuyết phục cho Tòa.  5. Chi phí giám định, định giá tài sảnÁp dụng khi cần xác định giá trị tài sản, tình trạng sức khỏe, ADN... phục vụ giải quyết vụ án.Căn cứ: Điều 159 và 163 BLTTDS Do Hội đồng định giá hoặc đơn vị giám định chuyên môn thực hiện, và bạn cần tạm ứng chi phí.  Thực tiễn: Các vụ tranh chấp di sản thừa kế, chia tài sản vợ chồng sau ly hôn thường cần loại chi phí này.  6. Chi phí cho người làm chứngNgười đề nghị Tòa triệu tập nhân chứng phải chịu chi phí, trừ khi lời làm chứng đúng sự thật và trùng khớp với yêu cầu của người đề nghị (Điều 167).Gợi ý: Hãy thỏa thuận rõ ràng với nhân chứng trước về các khoản hỗ trợ để tránh hiểu nhầm, mâu thuẫn. 7. Chi phí thuê luật sư, người phiên dịchChi phí thuê luật sư: Thỏa thuận giữa đương sự và luật sư (Điều 168 BLTTDS) Chi phí phiên dịch: Do người yêu cầu chịu, trừ trường hợp Tòa yêu cầu thì chi phí do ngân sách chi trả.  Nên lựa chọn luật sư am hiểu chuyên môn tố tụng dân sự để bảo vệ quyền lợi tối đa cho mình. Tổng kếtViệc hiểu và chuẩn bị đúng các loại phí trong tố tụng dân sự không chỉ giúp bạn chủ động về tài chính, mà còn gia tăng cơ hội thắng kiện. Đừng để thiếu hiểu biết pháp lý khiến bạn rơi vào thế bị động!Nếu bạn đang cần tư vấn cụ thể cho vụ việc dân sự của mình, hãy liên hệ ngay với Luật sư chuyên trách để được hỗ trợ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.Tham khảo pháp lý:Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (cập nhật mới nhất đến năm 2025) Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Câu hỏi thường gặp 1.Ai là người phải nộp án phí và lệ phí trong vụ án dân sự?➡ Theo quy định, người thua kiện là người phải chịu án phí dân sự sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Trong một số trường hợp, các bên đương sự có thể thỏa thuận chia sẻ nghĩa vụ này hoặc được miễn/giảm nếu thuộc diện chính sách (người nghèo, người có công...).2.Tôi có thể yêu cầu hoàn lại tiền tạm ứng án phí không?➡ Có. Nếu bản án tuyên rằng bạn không phải chịu án phí, hoặc số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn mức phí thực tế, bạn sẽ được Tòa án hoàn trả phần tiền thừa thông qua cơ quan thi hành án dân sự.3.Tôi có thể không nộp án phí nếu là người khởi kiện không?➡ Không hẳn. Khi nộp đơn khởi kiện, bạn vẫn phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được Tòa án cho miễn hoặc hoãn nộp theo yêu cầu có lý do chính đáng (thuộc diện khó khăn, không có khả năng tài chính, v.v...). Án phí dân sự được tính theo giá trị tranh chấp thế nào?➡ Án phí được chia thành án phí có giá ngạch và không có giá ngạch:Với vụ án có giá ngạch (tranh chấp tài sản), án phí được tính theo % giá trị tài sản tranh chấp theo khung do Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định. Với vụ án không có giá ngạch (ly hôn không có tranh chấp tài sản), mức án phí được quy định cố định. 
Avatar
Nguyễn Thảo Vân
14 ngày trước
Bài viết
Toàn Tập Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Mới Nhất
 Ly hôn đơn phương là gì?Ly hôn đơn phương là hình thức chấm dứt hôn nhân do một bên vợ hoặc chồng yêu cầu, không có sự đồng thuận của người còn lại. Đây là quyền pháp lý hợp pháp được pháp luật Việt Nam bảo vệ, song cần thỏa mãn các điều kiện cụ thể. Căn cứ pháp lý:Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.Điều kiện được ly hôn đơn phươngTòa án chỉ giải quyết đơn phương ly hôn nếu có căn cứ rõ ràng, bao gồm:Bạo lực gia đình: Gây tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần; Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng: Bỏ bê, ngoại tình, xúc phạm, gây tổn thương kéo dài; Hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể kéo dài; Một bên bị Tòa án tuyên bố mất tích. Nếu bạn có đầy đủ bằng chứng cho các hành vi này, bạn có quyền ly hôn đơn phương mà không cần sự đồng thuận của người còn lại.  Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì? Khi đáp ứng điều kiện ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sau: * Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án); * Bản sao công chứng CMND/CCCD còn hiệu lực; *  Bản gốc Giấy đăng ký kết hôn; * Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung); *  Giấy tờ chứng minh tài sản chung nếu có tranh chấp (ví dụ: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm,…);  Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn; Các giấy tờ khác: Đơn trình bày nguyện vọng nuôi con, tài liệu chứng minh vi phạm (tin nhắn, đơn từ, biên bản hòa giải,...). Lưu ý: Hồ sơ thiếu, sai lệch sẽ khiến Tòa trả lại đơn hoặc kéo dài thời gian xử lý. Thủ tục ly hôn đơn phương: 7 bước theo luậtDưới đây là quy trình xử lý đơn phương ly hôn Căn cứ theo các quy định tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trình từ đơn phương ly hôn thực hiện như sau: Bước 1: Nộp đơn khởi kiệnNộp đơn trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc qua đường bưu điện. Bước 2: Nộp tạm ứng án phíTòa gửi thông báo tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đơn. Bạn phải nộp khoản phí này đúng hạn. Bước 3: Thụ lý vụ ánSau khi nộp án phí, Tòa sẽ ra thông báo thụ lý vụ án trong vòng 3 ngày làm việc. Bước 4: Chuẩn bị xét xửGiai đoạn này bao gồm:Hòa giải tại Tòa án (bắt buộc theo quy định); Cung cấp tài liệu, chứng cứ bổ sung.  Bước 5: Công khai chứng cứCác bên cung cấp chứng cứ, đối chất nếu có tranh chấp về con, tài sản, nợ nần,… Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩmTòa mở phiên xét xử sơ thẩm. Các bên được trình bày ý kiến, yêu cầu liên quan. Bước 7: Ra bản án ly hônNếu đủ điều kiện, Thẩm phán ra bản án chấp thuận yêu cầu ly hôn đơn phương.  Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương bao lâu?Thông thường: 4 – 6 tháng; Nếu bị đơn cố tình vắng mặt, trì hoãn: Có thể kéo dài đến 9 – 12 tháng.  Lưu ý: Trường hợp tranh chấp tài sản hoặc quyền nuôi con phức tạp có thể kéo dài hơn. Quyền nuôi con và chia tài sản khi ly hôn đơn phương1. Quyền nuôi con:Tòa căn cứ vào: *Điều kiện kinh tế, thời gian chăm sóc con; *Độ tuổi của con (dưới 36 tháng tuổi ưu tiên mẹ);  * Nguyện vọng của con (trên 7 tuổi). 2. Chia tài sản:Tài sản chung được chia theo nguyên tắc công bằng, có tính đến:Công sức đóng góp; Lỗi của mỗi bên; Hoàn cảnh nuôi con. Tài sản riêng: Không chia. Câu hỏi thường gặp:1.Người còn lại không hợp tác, cố tình tránh mặt – có ly hôn đơn phương được không?Trả lời:Có. Theo pháp luật hiện hành (Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014), bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn dù người còn lại không hợp tác, không ký đơn hoặc cố tình vắng mặt.Trong trường hợp này, bạn cần:Cung cấp địa chỉ cư trú chính xác của người kia; Nộp đơn ly hôn đơn phương và hồ sơ đầy đủ; Tòa án sẽ tiến hành triệu tập nhiều lần. Nếu bị đơn vẫn vắng mặt không lý do chính đáng, Tòa án vẫn có thể xét xử vắng mặt theo thủ tục đơn phương và ra phán quyết. Gợi ý: Bạn nên có luật sư hỗ trợ để tránh bị trả hồ sơ hoặc kéo dài thời gian xét xử.2. Không biết bắt đầu từ đâu để nộp đơn ly hôn đơn phương?Trả lời:Đừng lo! Dưới đây là hướng dẫn cụ thể để bạn bắt đầu: Bước 1: Soạn đơn ly hôn đơn phương theo mẫu và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết: CMND/CCCD, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh con, sổ hộ khẩu, tài liệu về tài sản chung,…Bước 2: Xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền (thường là nơi bị đơn cư trú) để nộp đơn trực tiếp hoặc qua bưu điện. Bước 3: Sau khi Tòa án nhận đơn và thông báo nộp án phí, bạn cần nộp đúng hạn để được thụ lý. Nếu bạn cảm thấy bối rối, chưa nắm rõ trình tự, hãy liên hệ với luật sư ly hôn chuyên nghiệp – chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn soạn hồ sơ chuẩn, nộp đơn đúng nơi, giúp mọi thủ tục diễn ra trơn tru. 3. Hồ sơ bị thiếu, bị Tòa trả lại – phải làm sao?Trả lời:Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Một số lỗi thường gặp gồm:Thiếu giấy đăng ký kết hôn bản gốc; Thiếu xác nhận nơi cư trú của bị đơn; Thiếu đơn trình bày lý do ly hôn rõ ràng; Đơn sai mẫu, không ký tên hoặc ký sai đối tượng. Nếu Tòa trả lại đơn:Bạn cần xem kỹ thông báo lý do; Bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ đúng yêu cầu; Sau đó nộp lại trong thời gian cho phép hoặc đúng thẩm quyền. Giải pháp tốt nhất: Nhờ luật sư soát hồ sơ và hỗ trợ nộp lại để tránh bị từ chối nhiều lần – vừa tiết kiệm thời gian, vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Avatar
Lục Thị Tuyến
14 ngày trước
Bài viết
Thủ Tục Đổi Tên Công Ty TNHH Một Thành Viên: Hướng Dẫn Chi Tiết và Cập Nhật Mới Nhất
Việc thay đổi tên công ty TNHH một thành viên là một bước quan trọng trong quá trình phát triển và tái định vị thương hiệu doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ và đúng pháp luật, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định hiện hành. 1. Hồ sơ thay đổi tên công tyDoanh nghiệp chuẩn bị và nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp(Mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) do người đại diện theo pháp luật ký. Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi tên doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền (nếu người đi nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật). Bản sao hợp lệ giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền (nếu có):Công dân Việt Nam: CCCD, CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực. Người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay thế còn hiệu lực. 2. Nơi nộp hồ sơPhòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Nơi nộp hồ sơ 3. Thời gian giải quyếtTrong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ:Trao Giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ; Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên công ty mới. 4. Nghĩa vụ công bố thông tinSau khi được cấp Giấy chứng nhận thay đổi tên, doanh nghiệp phải công khai nội dung thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Lưu ý: Thủ tục công bố này có thể thực hiện đồng thời với thủ tục đổi tên. 5. Lưu ý khi đổi tên công tyViệc đổi tên không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Tên mới phải đảm bảo không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác và tuân thủ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan (xem thêm: Những điều cần lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp).Câu hỏi pháp lý thường gặp:1. Doanh nghiệp có thể sử dụng tên mới ngay sau khi nộp hồ sơ thay đổi tên không?Trả lời: Không. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng tên mới sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên mới do Phòng Đăng ký kinh doanh cấp.2. Thời hạn để doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên là bao lâu kể từ ngày quyết định thay đổi?Trả lời: Theo quy định tại Điều 30, Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi tên doanh nghiệp. 
Avatar
Lục Thị Tuyến
14 ngày trước
Bài viết
5 sai lầm khiến hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị từ chối
Việc đăng ký doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn. Dưới đây là 5 lỗi phổ biến dẫn đến hồ sơ thành lập công ty bị từ chối. Mỗi lỗi được phân tích kèm căn cứ pháp lý và gợi ý khắc phục để hồ sơ được chấp thuận nhanh chóng.1. Thông tin đăng ký không khớp với giấy tờ đính kèmPhòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu tất cả thông tin trong Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp phải chính xác và khớp với giấy tờ pháp lý (CMND/CCCD, hộ chiếu, quyết định cổ đông,…). Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ, nếu nội dung kê khai giả mạo hay không chính xác thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi. Cụ thể, theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 69), nếu phát hiện thông tin không trung thực, cơ quan đăng ký sẽ thông báo và yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ trong 30 ngày; nếu không bổ sung kịp, giấy phép đã cấp sẽ bị coi là không có hiệu lực. Giải pháp: Soát kỹ từng mục trong đơn đăng ký, đối chiếu chính xác với bản sao giấy tờ, ký và xác nhận đầy đủ để tránh trả hồ sơ.Tên doanh nghiệp không hợp lệ2. Tên doanh nghiệp không hợp lệTheo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên tiếng Việt của công ty bao gồm hai thành tố: loại hình doanh nghiệp (ví dụ “Công ty TNHH”, “Công ty CP”, v.v.) và tên riêng. Ngoài ra, Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những tên doanh nghiệp bị cấm như: tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký, tên chứa tên cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, hoặc các từ ngữ vi phạm thuần phong mỹ tục. Cơ quan đăng ký có quyền từ chối tên dự kiến vi phạm quy định này. Do đó, nếu hồ sơ đăng ký ghi tên doanh nghiệp không hợp lệ (ví dụ trùng với công ty khác hoặc thiếu yếu tố loại hình), hồ sơ sẽ bị trả về. Giải pháp: Trước khi đăng ký, tra cứu tên trên Cổng thông tin quốc gia để tránh trùng lặp; đảm bảo đặt tên đúng mẫu “Loại hình + Tên riêng” và tuân thủ các quy định cấm nêu trên.3. Ngành nghề kinh doanh bị cấm hoặc không rõ ràngKhi kê khai ngành nghề trong hồ sơ đăng ký, doanh nghiệp phải tuân theo luật chuyên ngành và đúng mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Theo Luật Đầu tư 2020 (Điều 6), có 8 nhóm ngành nghề cấm kinh doanh hoàn toàn (ví dụ: kinh doanh chất ma túy, hóa chất độc hại, mại dâm, mua bán người, dịch vụ đòi nợ thuê, kinh doanh pháo nổ…). Nếu hồ sơ đăng ký kê khai ngành nghề thuộc danh mục cấm này, cơ quan đăng ký sẽ từ chối cấp phép. Đồng thời, Nghị định 01/2021 (Điều 7) yêu cầu khi đăng ký mới phải ghi mã ngành cấp 4 theo quy định. Ngành nghề mô tả chung chung hoặc không có trong hệ thống cũng bị trả về yêu cầu bổ sung. Giải pháp: Kiểm tra và ghi đúng các ngành nghề theo Quyết định ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; tránh liệt kê ngành cấm (tham khảo luật đầu tư); nếu hoạt động trong lĩnh vực có điều kiện, xác định đầy đủ điều kiện (vốn, bằng cấp, giấy phép con) trước khi ghi vào hồ sơ.4. Vi phạm điều kiện về vốn pháp định và vốn gópVi phạm điều kiện về vốn pháp định và vốn gópLuật Doanh nghiệp 2020 thay khái niệm vốn pháp định bằng vốn điều lệ linh hoạt, nhưng vẫn phải đáp ứng vốn pháp định nếu hoạt động trong ngành nghề có điều kiện. Nghị định 155/2020/NĐ-CP (Điều 175) định nghĩa vốn pháp định là mức vốn tối thiểu bắt buộc cho một số ngành nghề đặc thù. Thêm vào đó, thành viên công ty TNHH phải góp đủ vốn đã đăng ký trong vòng 90 ngày kể từ khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu kê khai vốn điều lệ hoặc vốn góp không đáp ứng yêu cầu (quá thấp so với quy định ngành nghề, hoặc không hoàn thành góp vốn đúng hạn), hồ sơ sẽ không hợp lệ và có thể bị từ chối hoặc Giấy chứng nhận bị thu hồi. Giải pháp: Đối với ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, đăng ký vốn điều lệ/phần vốn góp tối thiểu bằng vốn pháp định (tham khảo quy định chuyên ngành). Đồng thời đảm bảo các thành viên cam kết góp vốn đúng hạn (khoản 2 Điều 75 Luật DN 2020).5. Người đại diện theo pháp luật không đủ điều kiệnLuật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân đủ năng lực pháp luật dân sự và không thuộc các trường hợp cấm khác. Ví dụ, theo Khoản 5 Điều 12 Luật DN 2020, nếu người đại diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, chấp hành án phạt tù, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải cử người khác thay thế. Còn theo Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 18 tuổi hoặc mất/ hạn chế năng lực dân sự không đủ điều kiện pháp lý để làm đại diện doanh nghiệp. Ngoài ra, luật chuyên ngành và quy định cán bộ, công chức không cho phép một số đối tượng (công chức, sĩ quan, lãnh đạo nhà nước đang tại vị…) làm đại diện doanh nghiệp. Nếu trong hồ sơ kê khai người đại diện thuộc một trong các trường hợp trên, đăng ký sẽ bị trả về. Giải pháp: Kiểm tra kỹ tiêu chuẩn của người đại diện theo pháp luật: phải đủ 18 tuổi, có năng lực dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng đang bị truy tố hoặc cấm giữ chức vụ, không là cán bộ công chức có quy định cấm… Trường hợp cần, doanh nghiệp nên bổ sung tài liệu chứng minh điều kiện của người này (bản sao giấy tờ, xác nhận không trong diện cấm, v.v.) để tránh bị từ chối.Lời khuyên chung: Để hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận nhanh chóng, doanh nghiệp và người lập hồ sơ cần nghiên cứu kỹ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 01/2021, Nghị định 155/2020, Thông tư 01/2021, Luật Đầu tư 2020, v.v.), đồng thời rà soát kỹ từng mục thông tin, bổ sung tài liệu chứng minh khi có yêu cầu. Chuẩn bị hồ sơ chỉn chu sẽ giúp tránh các lỗi cơ bản nêu trên và rút ngắn thời gian thành lập công ty.Lời khuyên chungĐể hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận nhanh chóng, cần:Nghiên cứu kỹ Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và các Nghị định hướng dẫnSoát xét kỹ hồ sơ trước khi nộpBổ sung giấy tờ xác minh hoặc văn bản giải trình nếu được yêu cầu.Câu hỏi liên quan:1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị từ chối thì có được nộp lại không?Có. Theo Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nếu hồ sơ bị từ chối, doanh nghiệp được quyền nộp lại sau khi chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.2. Có thể đăng ký doanh nghiệp nếu người đại diện theo pháp luật đang chấp hành án treo không?Không. Người chấp hành án treo vẫn bị xem là đang chịu trách nhiệm . Do đó, không đủ điều kiện làm người đại diện theo pháp luật.Công ty Luật Legalzone là đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực kiểm tra và xử lý vi phạm nhãn hiệu tại Việt Nam. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn sâu về sở hữu trí tuệ, chúng tôi đã hỗ trợ hàng trăm doanh nghiệp phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Legalzone cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện, từ tra cứu vi phạm, thu thập bằng chứng đến thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Bằng sự chuyên nghiệp, tận tâm và hiệu quả, Legalzone luôn đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc bảo vệ thương hiệu, đảm bảo lợi thế cạnh tranh và tránh rủi ro pháp lý trong kinh doanh.Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Quý khách hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư  vấn 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó. 
Bạn đang sử dụng thiết bị di động,chọn Mobile để hiện thị bản tối ưu hóa hơn