0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file682efb61b200f-Live-Transfer-Leads-for-Life-Insurance-Agents.jpg

Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động

Doanh nghiệp và hộ kinh doanh có sử dụng lao động phải thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đây là nghĩa vụ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và an sinh cho người lao động trong quá trình làm việc.

1. Trách nhiệm trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc

Sau khi hoàn tất việc đăng ký tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản này theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động phải trích các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên quỹ tiền lương tháng của người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm. Đồng thời, phải trích phần đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người lao động từ tiền lương hằng tháng của từng cá nhân. Toàn bộ số tiền này sẽ được chuyển một lần vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

     
  • Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán, có thể đăng ký phương thức đóng bảo hiểm 03 tháng hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH. Việc lựa chọn phương thức đóng sẽ được cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan lao động kiểm tra trước khi quyết định. Trong mọi trường hợp, đơn vị phải hoàn tất việc nộp tiền chậm nhất vào ngày cuối cùng của kỳ đóng đã đăng ký.

(Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 và khoản 1 Điều 3 Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023).

Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động

2. Mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc

2.1. Đối với người lao động Việt Nam

Trong năm 2024, mức đóng bảo hiểm bắt buộc dành cho người lao động Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như sau:

Loại bảo hiểmNgười lao độngDoanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất)8%14%
Bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản)3%
Bảo hiểm y tế1,5%3%
Bảo hiểm thất nghiệp1%1%
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp0,5% (*)
Tổng cộng10,5%21,5%

(*) Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của ngành nghề hoạt động, theo quy định tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP.

Lưu ý:
Toàn bộ các mức đóng trên được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.

Căn cứ pháp lý:

  • Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13)
  • Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
  • Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013
  • Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP

2.2. Đối với người lao động nước ngoài

Người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tại Việt Nam cũng thuộc diện tham gia một số loại bảo hiểm bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm trong năm 2024 được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc như sau:

Loại bảo hiểmNgười lao động nước ngoàiDoanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất)8%14%
Bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản)3%
Bảo hiểm y tế1,5%3%
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp0,5% (*)
Tổng cộng9,5%20,5%

(*) Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được áp dụng mức đóng giảm còn 0,3% nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Trong vòng 3 năm liền kề tính đến thời điểm đề xuất, không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
     
  • Báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, an toàn và vệ sinh lao động được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn trong 3 năm liền kề.
     
  • Tần suất tai nạn lao động trong năm liền kề giảm từ 15% trở lên so với trung bình 3 năm trước đó, hoặc không để xảy ra tai nạn lao động trong suốt 3 năm.

Căn cứ pháp lý:

  • Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP
  • Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13)
  • Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
  • Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013 (người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHTN)
  • Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP

3. Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

Mức tiền lương tháng là căn cứ quan trọng để xác định số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc như BHXH, BHYT, BHTN và BHTNLĐ-BNN. Theo quy định hiện hành, cách xác định như sau:

3.1. Cấu thành tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc bao gồm:

(i) Mức lương:
Là mức lương tính theo thời gian, gắn với công việc hoặc chức danh cụ thể, được xây dựng dựa trên thang lương, bảng lương theo quy định pháp luật lao động và đã được hai bên thỏa thuận.
Với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán, vẫn phải xác định mức lương tính theo thời gian để làm cơ sở xác định đơn giá hoặc mức khoán.

(ii) Phụ cấp lương:
Bao gồm các khoản phụ cấp mà hai bên đã thỏa thuận, như:

  • Phụ cấp bù đắp điều kiện làm việc, tính chất công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động,… mà lương cơ bản chưa phản ánh đầy đủ;
     
  • Phụ cấp gắn với quá trình làm việc hoặc kết quả công việc của người lao động.

(iii) Các khoản bổ sung khác:
Là các khoản được thỏa thuận ngoài mức lương và phụ cấp, bao gồm:

  • Khoản bổ sung có mức tiền cụ thể, trả thường xuyên mỗi kỳ lương;
     
  • Khoản bổ sung không xác định mức tiền cụ thể, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên, gắn với hiệu suất hoặc kết quả công việc.

3.2. Các khoản không tính vào tiền lương tháng đóng BHXH

Một số khoản sau không được tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc:

  • Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng sáng kiến;
     
  • Tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
     
  • Trợ cấp cho các sự kiện như thân nhân qua đời, kết hôn, sinh nhật, hoàn cảnh khó khăn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
     
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

3.3. Đối với người quản lý doanh nghiệp

Tiền lương tháng đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương là mức lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu.

3.4. Đối với người đại diện phần vốn nhà nước

  • Không chuyên trách: áp dụng mức lương tại cơ quan công tác trước khi được cử đại diện phần vốn.
     
  • Chuyên trách: do tập đoàn, tổng công ty hoặc công ty quyết định theo quy chế lương hiện hành.

3.5. Mức tối thiểu đóng BHXH

Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, áp dụng đối với lao động làm công việc hoặc chức danh đơn giản trong điều kiện lao động bình thường.

3.6. Mức tối đa đóng BHXH

Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở. Nếu vượt, mức đóng sẽ được tính theo trần 20 tháng lương cơ sở.

Căn cứ pháp lý:

  • Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023)
Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động

Câu hỏi liên quan

1. BHXH, BHYT, BHTN là gì?

Trả lời:

  • BHXH (Bảo hiểm xã hội): Là chính sách an sinh nhằm bù đắp thu nhập cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưu hoặc tử tuất.
     
  • BHYT (Bảo hiểm y tế): Là hình thức bảo hiểm chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp chi trả chi phí khám, chữa bệnh.
     
  • BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp): Hỗ trợ tài chính và đào tạo nghề cho người lao động khi bị mất việc làm

2. Mức lương nào được dùng để làm căn cứ tính đóng các loại bảo hiểm?

Trả lời:
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương tháng ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm:

  • Lương cơ bản
  • Phụ cấp lương
  • Các khoản bổ sung khác trả thường xuyên hàng tháng

Không bao gồm: tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, phụ cấp xăng xe, điện thoại, nhà ở, hỗ trợ nuôi con nhỏ, v.v. (theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

3. Người lao động nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không?

Trả lời:
Có, nhưng chỉ tham gia một số loại bảo hiểm:

Loại bảo hiểmLao động nước ngoài phải đóng?
BHXH (hưu trí, tử tuất)Có (nếu có HĐLĐ từ 1 năm trở lên và giấy phép lao động hợp lệ)
BHYT
BHTNKhông bắt buộc
BHTNLĐ – BNNDo doanh nghiệp đóng
avatar
Khánh Huyền
10 ngày trước
Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh có sử dụng lao động phải thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đây là nghĩa vụ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và an sinh cho người lao động trong quá trình làm việc.1. Trách nhiệm trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộcSau khi hoàn tất việc đăng ký tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản này theo quy định của pháp luật. Cụ thể:Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động phải trích các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên quỹ tiền lương tháng của người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm. Đồng thời, phải trích phần đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người lao động từ tiền lương hằng tháng của từng cá nhân. Toàn bộ số tiền này sẽ được chuyển một lần vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán, có thể đăng ký phương thức đóng bảo hiểm 03 tháng hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH. Việc lựa chọn phương thức đóng sẽ được cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan lao động kiểm tra trước khi quyết định. Trong mọi trường hợp, đơn vị phải hoàn tất việc nộp tiền chậm nhất vào ngày cuối cùng của kỳ đóng đã đăng ký.(Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 và khoản 1 Điều 3 Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023).Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động2. Mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc2.1. Đối với người lao động Việt NamTrong năm 2024, mức đóng bảo hiểm bắt buộc dành cho người lao động Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như sau:Loại bảo hiểmNgười lao độngDoanh nghiệpBảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất)8%14%Bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản)–3%Bảo hiểm y tế1,5%3%Bảo hiểm thất nghiệp1%1%Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp–0,5% (*)Tổng cộng10,5%21,5%(*) Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của ngành nghề hoạt động, theo quy định tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP.Lưu ý:Toàn bộ các mức đóng trên được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.Căn cứ pháp lý:Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13)Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CPKhoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP2.2. Đối với người lao động nước ngoàiNgười lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tại Việt Nam cũng thuộc diện tham gia một số loại bảo hiểm bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm trong năm 2024 được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc như sau:Loại bảo hiểmNgười lao động nước ngoàiDoanh nghiệpBảo hiểm xã hội (hưu trí, tử tuất)8%14%Bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản)–3%Bảo hiểm y tế1,5%3%Bảo hiểm thất nghiệp––Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp–0,5% (*)Tổng cộng9,5%20,5%(*) Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được áp dụng mức đóng giảm còn 0,3% nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:Trong vòng 3 năm liền kề tính đến thời điểm đề xuất, không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội. Báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, an toàn và vệ sinh lao động được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn trong 3 năm liền kề. Tần suất tai nạn lao động trong năm liền kề giảm từ 15% trở lên so với trung bình 3 năm trước đó, hoặc không để xảy ra tai nạn lao động trong suốt 3 năm.Căn cứ pháp lý:Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CPĐiểm a Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13)Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CPĐiều 2 và Khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013 (người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHTN)Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP3. Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểmMức tiền lương tháng là căn cứ quan trọng để xác định số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc như BHXH, BHYT, BHTN và BHTNLĐ-BNN. Theo quy định hiện hành, cách xác định như sau:3.1. Cấu thành tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộcTiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc bao gồm:(i) Mức lương:Là mức lương tính theo thời gian, gắn với công việc hoặc chức danh cụ thể, được xây dựng dựa trên thang lương, bảng lương theo quy định pháp luật lao động và đã được hai bên thỏa thuận.Với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán, vẫn phải xác định mức lương tính theo thời gian để làm cơ sở xác định đơn giá hoặc mức khoán.(ii) Phụ cấp lương:Bao gồm các khoản phụ cấp mà hai bên đã thỏa thuận, như:Phụ cấp bù đắp điều kiện làm việc, tính chất công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động,… mà lương cơ bản chưa phản ánh đầy đủ; Phụ cấp gắn với quá trình làm việc hoặc kết quả công việc của người lao động.(iii) Các khoản bổ sung khác:Là các khoản được thỏa thuận ngoài mức lương và phụ cấp, bao gồm:Khoản bổ sung có mức tiền cụ thể, trả thường xuyên mỗi kỳ lương; Khoản bổ sung không xác định mức tiền cụ thể, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên, gắn với hiệu suất hoặc kết quả công việc.3.2. Các khoản không tính vào tiền lương tháng đóng BHXHMột số khoản sau không được tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc:Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Trợ cấp cho các sự kiện như thân nhân qua đời, kết hôn, sinh nhật, hoàn cảnh khó khăn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.3.3. Đối với người quản lý doanh nghiệpTiền lương tháng đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương là mức lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu.3.4. Đối với người đại diện phần vốn nhà nướcKhông chuyên trách: áp dụng mức lương tại cơ quan công tác trước khi được cử đại diện phần vốn. Chuyên trách: do tập đoàn, tổng công ty hoặc công ty quyết định theo quy chế lương hiện hành.3.5. Mức tối thiểu đóng BHXHMức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, áp dụng đối với lao động làm công việc hoặc chức danh đơn giản trong điều kiện lao động bình thường.3.6. Mức tối đa đóng BHXHMức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở. Nếu vượt, mức đóng sẽ được tính theo trần 20 tháng lương cơ sở.Căn cứ pháp lý:Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023)Trích nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao độngCâu hỏi liên quan1. BHXH, BHYT, BHTN là gì?Trả lời:BHXH (Bảo hiểm xã hội): Là chính sách an sinh nhằm bù đắp thu nhập cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưu hoặc tử tuất. BHYT (Bảo hiểm y tế): Là hình thức bảo hiểm chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp chi trả chi phí khám, chữa bệnh. BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp): Hỗ trợ tài chính và đào tạo nghề cho người lao động khi bị mất việc làm2. Mức lương nào được dùng để làm căn cứ tính đóng các loại bảo hiểm?Trả lời:Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương tháng ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm:Lương cơ bảnPhụ cấp lươngCác khoản bổ sung khác trả thường xuyên hàng thángKhông bao gồm: tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, phụ cấp xăng xe, điện thoại, nhà ở, hỗ trợ nuôi con nhỏ, v.v. (theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH).3. Người lao động nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không?Trả lời:Có, nhưng chỉ tham gia một số loại bảo hiểm:Loại bảo hiểmLao động nước ngoài phải đóng?BHXH (hưu trí, tử tuất)Có (nếu có HĐLĐ từ 1 năm trở lên và giấy phép lao động hợp lệ)BHYTCóBHTNKhông bắt buộcBHTNLĐ – BNNDo doanh nghiệp đóng