
Hướng Dẫn Trích Lập Quỹ Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và nhu cầu đổi mới công nghệ không ngừng gia tăng, việc đầu tư cho khoa học và công nghệ trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực, tăng trưởng bền vững. Một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ cho mục tiêu này chính là Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, được trích lập từ nguồn tài chính nhất định của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, doanh nghiệp ngoài nhà nước được Nhà nước khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương. Khi thành lập, doanh nghiệp có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích, đồng thời phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, trong đó Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ này.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể, quỹ có thể được đầu tư cho xây dựng phòng thí nghiệm, mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển, cũng như mua bản quyền công nghệ và kiểu dáng công nghiệp.
Khoản trích lập quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC).
2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC, mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước, khi thành lập Quỹ, doanh nghiệp có quyền tự quyết định mức trích lập hằng năm từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, với tỷ lệ hợp lý nhưng không vượt quá 10%.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ bắt buộc phải đảm bảo tỷ lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ, hiện dao động trong khoảng từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích lập cụ thể được xác định dựa trên năng lực tài chính và nhu cầu đầu tư cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHCN, doanh nghiệp khi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cần thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Thông báo thành lập Quỹ: Doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc thành lập Quỹ tới Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
- Xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý Quỹ: Doanh nghiệp cần xây dựng, phê duyệt và gửi quy chế quản lý Quỹ, trong đó bao gồm đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cùng với quy chế chi tiêu và sử dụng Quỹ. Quy chế này được gửi đến cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp đồng thời với báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
- Báo cáo sử dụng Quỹ hàng năm: Hằng năm, doanh nghiệp phải lập Báo cáo về việc trích và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo Mẫu số 03-6/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), gửi đến cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp báo cáo trùng với thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Báo cáo khi điều chuyển nguồn Quỹ: Trong trường hợp doanh nghiệp có điều chuyển nguồn Quỹ giữa các đơn vị (như giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, hoặc giữa công ty mẹ và công ty con), phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và việc sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ tại nơi đăng ký kinh doanh.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra: Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.
4. Nguyên tắc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Căn cứ Điều 3 Thông tư 67/2022/TT-BTC, khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sử dụng đúng mục đích: Quỹ chỉ được dùng để đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, cũng như các khoản chi được phép theo quy định pháp luật (chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT).
- Chứng từ, hóa đơn hợp lệ: Mọi khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trong trường hợp chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích.
- Không được tính chi phí được trừ: Doanh nghiệp không được tính các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh liên quan vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nguyên tắc sử dụng Quỹ theo thứ tự trích lập: Việc sử dụng Quỹ được thực hiện theo nguyên tắc "khoản trích trước thì sử dụng trước", tức các khoản Quỹ được trích lập ở kỳ trước sẽ được ưu tiên sử dụng trước.
- Trường hợp vượt quá số dư Quỹ: Nếu trong năm, nhu cầu sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có trong Quỹ, doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khoản chi vượt này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù đắp số tiền thiếu hụt.
5. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng/quyết toán đủ 70% khoản trích Quỹ hàng năm
Theo khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC, doanh nghiệp khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết tối thiểu 70% khoản trích Quỹ hàng năm sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế như sau:
(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích
- Doanh nghiệp phải nộp phần thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với khoản Quỹ đã sử dụng sai mục đích vào ngân sách Nhà nước, kèm theo tiền lãi phát sinh từ số thuế này.
- Tiền lãi được tính dựa trên mức lãi suất chậm nộp quy định tại Luật Quản lý thuế, tính liên tục từ ngày trích Quỹ đến ngày trước khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không đủ 70% khoản trích Quỹ hàng năm trong vòng 5 năm
- Nếu trong vòng 5 năm kể từ khi trích lập Quỹ, doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng chưa đủ 70% khoản Quỹ đã trích, doanh nghiệp phải nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần Quỹ chưa sử dụng hoặc sử dụng không đủ.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải nộp tiền lãi phát sinh theo lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn một năm, tính trong 2 năm kể từ thời điểm thu hồi.
- Trường hợp Quỹ được điều chuyển giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn (công ty mẹ và công ty con, tổng công ty và doanh nghiệp thành viên) thì thời hạn 5 năm được tính từ kỳ tính thuế doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.
- Khoản Quỹ đã sử dụng hợp lệ bao gồm các chi phí có hóa đơn, chứng từ theo quy định; số tiền tạm ứng có chứng từ đầy đủ chưa quyết toán; các khoản điều chuyển nội bộ; và các khoản nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc địa phương theo quy định.
- Lưu ý, điều chuyển Quỹ nội bộ chỉ áp dụng với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên sở hữu 100% vốn bởi công ty mẹ, không áp dụng với các khoản điều chuyển vốn đầu tư nước ngoài hoặc điều chuyển giữa công ty mẹ tại Việt Nam và công ty con ở nước ngoài.
(iii) Trường hợp doanh nghiệp trích lập hoặc điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp để tính số thuế thu hồi được áp dụng theo thuế suất hiện hành của doanh nghiệp tại kỳ tính thuế trích Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.
Lưu ý quan trọng:
- Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tính toán, khai báo và nộp đầy đủ các khoản thuế, tiền lãi phát sinh khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng/quyết toán đủ phần Quỹ theo quy định pháp luật về thuế.
- Việc xác định thuế khi doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế được hướng dẫn chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.
Câu hỏi liên quan
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là gì?
Câu hỏi:
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp là gì?
Trả lời:
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là quỹ tài chính được doanh nghiệp trích lập từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển khoa học – công nghệ trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp được trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ như thế nào?
Câu hỏi:
Tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hàng năm là bao nhiêu?
Trả lời:
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước được tự quyết định mức trích lập Quỹ, nhưng không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
- Doanh nghiệp nhà nước bắt buộc trích lập tối thiểu 3% và tối đa 10%, căn cứ vào nhu cầu và khả năng tài chính.
3. Doanh nghiệp có bắt buộc phải mở tài khoản riêng cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?
Câu hỏi:
Doanh nghiệp có cần mở tài khoản riêng để quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?
Trả lời:
Có. Doanh nghiệp phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo đúng quy định pháp luật.
4. Doanh nghiệp cần hạch toán kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ra sao?
Câu hỏi:
Việc hạch toán kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Doanh nghiệp hạch toán phần trích lập Quỹ vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản trích lập này được theo dõi ngoài sổ kế toán, và việc chi từ Quỹ phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, đồng thời phải báo cáo cơ quan thuế, Sở Khoa học và Công nghệ, và Sở Tài chính theo quy định.