
Cập nhật thuế suất thuế GTGT 2025: Những thay đổi quan trọng
Từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025, chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) tiếp tục có những điều chỉnh quan trọng mà các doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý. Căn cứ theo các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Thuế GTGT năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung), Nghị quyết 174/2024/QH15 và Nghị quyết 43/2022/QH15, mức thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 được áp dụng với các mức 0%, 5%, 8% và 10%, tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ.
1. Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025
Trong 6 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp cần lưu ý những thay đổi quan trọng liên quan đến thuế giá trị gia tăng (GTGT). Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế GTGT năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung các năm 2013 và 2016), cùng với Nghị quyết số 174/2024/QH15 và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, các mức thuế suất GTGT áp dụng sẽ bao gồm: 0%, 5%, 8% và 10%, cụ thể như sau:
(1) Thuế suất 0%
Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và các trường hợp không chịu thuế GTGT nhưng được xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, một số dịch vụ, dù được cung cấp ra nước ngoài, không thuộc diện áp dụng thuế suất 0%, bao gồm:
- Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm, cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Một số sản phẩm xuất khẩu theo khoản 23 Điều 5 Luật Thuế GTGT.
Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là những mặt hàng được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong khu phi thuế quan hoặc cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
(2) Thuế suất 5%
Áp dụng cho nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu hoặc khuyến khích phát triển, bao gồm:
- Nước sạch dùng cho sản xuất, sinh hoạt;
- Quặng dùng sản xuất phân bón; thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
- Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như nạo vét kênh mương, chăm sóc cây trồng, bảo quản nông sản;
- Sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến;
- Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, sợi và lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến (trừ gỗ, măng…);
- Đường và các phụ phẩm từ sản xuất đường như gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp như cói, tre, nứa, rơm, bèo tây;
- Thiết bị, dụng cụ y tế; thuốc chữa bệnh, dược liệu sản xuất thuốc;
- Giáo cụ phục vụ giảng dạy, học tập;
- Hoạt động văn hóa, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất và chiếu phim;
- Sách (trừ một số loại không chịu thuế); đồ chơi trẻ em;
- Dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
(3) Thuế suất 10%
Đây là mức thuế suất phổ thông, áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0% hoặc 5%. Đây cũng là mức thuế mặc định nếu không có quy định cụ thể khác.
(4) Thuế suất ưu đãi 8%
Tiếp tục chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 174/2024/QH15 cho phép giảm 2% thuế suất GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025, từ 10% xuống còn 8% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.
Chính sách này được áp dụng cho các mặt hàng quy định tại Điểm a, Mục 1.1, Khoản 1, Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15, thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian áp dụng từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025.
2. Mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024, được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024. Theo đó, thuế GTGT áp dụng theo ba mức thuế suất: 0%, 5% và 10%, cụ thể như sau:
(1) Thuế suất 0%
Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, bao gồm:
- Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Hàng hóa bán từ nội địa vào khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất xuất khẩu;
- Hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh;
- Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế.
- Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Dịch vụ xuất khẩu, bao gồm:
- Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Dịch vụ cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ sản xuất xuất khẩu.
- Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác, gồm:
- Vận tải quốc tế;
- Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Dịch vụ ngành hàng không, hàng hải phục vụ vận tải quốc tế;
- Xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;
- Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ chứng minh tiêu dùng ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
- Phụ tùng, vật tư thay thế phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở nước ngoài;
- Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng mức 0%).
- Vận tải quốc tế;
- Trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Sản phẩm phái sinh tài chính;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Một số sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu rồi xuất khẩu;
- Xăng, dầu mua trong nước bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
(2) Thuế suất 5%
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (không bao gồm nước uống đóng chai, đóng bình và nước giải khát);
- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định pháp luật;
- Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đào đắp, nạo vét kênh mương, nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, sơ chế – bảo quản nông sản;
- Sản phẩm từ cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường, trừ sản phẩm thuộc khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024;
- Một số loại mủ cao su sơ chế; lưới, dây giềng, sợi dùng để đan lưới đánh cá;
- Sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp như đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, bèo tây;
- Xơ bông chải thô/kỹ; giấy in báo;
- Tàu khai thác thủy sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;
- Thiết bị y tế theo quy định pháp luật; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; dược chất, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc;
- Thiết bị giảng dạy và học tập như mô hình, bảng, phấn, thước, compa;
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống, dân gian;
- Đồ chơi trẻ em; sách các loại (trừ sách thuộc khoản 15 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024);
- Dịch vụ khoa học – công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ;
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.
(3) Thuế suất 10%
Áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 0% và 5%, bao gồm cả các dịch vụ do nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua thương mại điện tử và nền tảng số.
Lưu ý khi áp dụng mức thuế suất thuế GTGT
- Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT: phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không xác định riêng được doanh thu theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh.
- Đối với sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng hoặc đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, nếu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi hoặc làm dược liệu, thì áp dụng mức thuế suất GTGT theo quy định đối với sản phẩm nông nghiệp tương ứng.
- Đối với phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu thu hồi để tái chế hoặc sử dụng lại, khi bán ra thị trường, thì áp dụng mức thuế suất GTGT tương ứng với mặt hàng phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu đó.
Câu hỏi liên quan
1. Máy móc, thiết bị áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao nhiêu?
Câu trả lời:
Tùy thuộc vào loại máy móc, thiết bị và mục đích sử dụng, thuế suất thuế GTGT có thể khác nhau:
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.
- Các loại máy móc, thiết bị không thuộc danh mục ưu đãi, hoặc không chuyên dùng cho nông nghiệp, thường áp dụng mức thuế suất 10%.
2. Cách tính thuế giá trị gia tăng (VAT/GTGT) như thế nào?
Câu trả lời:
Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế × Thuế suất GTGT
Trong đó:
- Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Thuế suất GTGT áp dụng có thể là 0%, 5%, 8% (trong thời kỳ được giảm thuế), hoặc 10% tùy loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: Một sản phẩm có giá bán 100 triệu đồng (chưa thuế), thuế suất 10% → Thuế GTGT phải nộp = 100 triệu × 10% = 10 triệu đồng.
3. Những mặt hàng nào được áp dụng thuế suất 8% từ 01/01/2025 đến 30/6/2025?
Câu trả lời:
Từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025, theo Nghị quyết 174/2024/QH15, các mặt hàng, dịch vụ thuộc nhóm đang chịu thuế suất 10% theo Luật thuế GTGT (trừ một số nhóm hàng hóa dịch vụ đặc biệt như viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản...) sẽ được giảm 2% thuế suất, tức là áp dụng mức 8%.
Một số nhóm hàng hóa, dịch vụ phổ biến áp dụng mức thuế suất 8?o gồm:
- Thiết bị điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng;
- Một số sản phẩm công nghiệp thông thường;
- Dịch vụ vận tải (nội địa);
- Ăn uống tại nhà hàng, khách sạn;
- Vật liệu xây dựng không nằm trong danh sách loại trừ.
Lưu ý: Danh mục cụ thể các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm còn căn cứ vào Điểm a Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15, và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và Bộ Tài chính.