
Báo cáo Tình hình Tai nạn Lao động: Nghĩa vụ quan trọng của Người sử dụng Lao động
Tai nạn lao động là một trong những rủi ro không mong muốn nhưng vẫn có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, tai nạn lao động là những sự cố gây tổn thương về cơ thể hoặc chức năng, thậm chí dẫn đến tử vong của người lao động trong quá trình thực hiện công việc.
1. Nghĩa vụ báo cáo tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, tai nạn lao động được hiểu là các sự cố gây tổn thương trên bất kỳ bộ phận hoặc chức năng cơ thể của người lao động, thậm chí có thể dẫn đến tử vong, xảy ra trong quá trình thực hiện công việc.
Tai nạn lao động thường liên quan trực tiếp đến công việc và nhiệm vụ của người lao động, có thể xảy ra trong các tình huống sau:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi người lao động đang thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Trên đường đi làm từ nơi cư trú đến nơi làm việc hoặc trên đường từ nơi làm việc trở về nhà.
Điều 7 của Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định rõ nghĩa vụ của người sử dụng lao động, trong đó bao gồm:
- Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo đầy đủ các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cũng như các sự cố kỹ thuật nghiêm trọng liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động;
- Thực hiện báo cáo tình hình công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ và chấp hành các quyết định thanh tra chuyên ngành.
Như vậy, người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp, thống kê và báo cáo tình hình tai nạn lao động đến các cơ quan có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, có hai cơ quan khác cũng có vai trò trong việc báo cáo tai nạn lao động liên quan đến người lao động không ký hợp đồng lao động gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động xảy ra với người lao động không hợp đồng trên địa bàn;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng liên quan đến đối tượng này.
2. Địa điểm và thời hạn nộp báo cáo tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê và báo cáo tai nạn lao động ngay tại cơ sở của mình. Đồng thời, định kỳ 6 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải gửi báo cáo đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh để tổng hợp và giám sát.
Cụ thể, theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, thời hạn nộp báo cáo được quy định rõ như sau:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: phải được nộp trước ngày 5 tháng 7 hàng năm, bao gồm số liệu thống kê của 6 tháng đầu năm;
- Báo cáo cả năm: phải được gửi trước ngày 10 tháng 1 năm tiếp theo, bao gồm toàn bộ số liệu của năm trước đó.
Ngoài ra, báo cáo tình hình tai nạn lao động phải được gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau khi tiếp nhận báo cáo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tổng hợp, phân tích và chuyển tiếp báo cáo lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng Cục Thống kê tỉnh để phục vụ công tác quản lý và xây dựng chính sách.
3. Chậm nộp báo cáo tai nạn lao động sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng nếu vi phạm một trong các hành vi sau:
- Không thực hiện thống kê tai nạn lao động;
- Không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác hoặc gửi báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác, hoặc không đúng thời hạn về các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, theo Điều 6 của cùng nghị định, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trong khi đó mức phạt dành cho tổ chức sẽ cao gấp đôi. Như vậy, tổ chức sẽ chịu mức phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo tai nạn lao động.
Tai nạn lao động là sự cố không mong muốn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và an toàn của người lao động cũng như uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc chủ động phòng ngừa, cũng như nghiêm túc thực hiện công tác thống kê và báo cáo tai nạn lao động đúng hạn và chính xác là trách nhiệm thiết yếu của người sử dụng lao động.
Trường hợp có sai sót hoặc chậm trễ trong việc báo cáo sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý an toàn lao động.
Tình hình Tai nạn Lao động
4. Mẫu báo cáo tình hình tai nạn lao động mới nhất
Quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP về mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động của người sử dụng lao động như sau:
Câu hỏi liên quan
1. Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động
Q: Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động gồm những nội dung gì?
A: Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động thường bao gồm các nội dung chính như: số lượng tai nạn xảy ra, mức độ nghiêm trọng, nguyên nhân tai nạn, đối tượng bị tai nạn (theo từng bộ phận, nhóm công việc), biện pháp khắc phục và đề xuất giải pháp phòng ngừa trong tương lai.
Q: Ở đâu có thể tải mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động?
A: Mẫu báo cáo được ban hành theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và thường có thể tải về tại website chính thức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc trên cổng thông tin điện tử của Bộ.
2. Báo cáo tai nạn lao động định kỳ
Q: Người sử dụng lao động phải thực hiện báo cáo tai nạn lao động định kỳ bao lâu một lần?
A: Người sử dụng lao động phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo tổng kết hàng năm gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Q: Thời hạn nộp báo cáo tai nạn lao động định kỳ được quy định như thế nào?
A: Báo cáo 6 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 5 tháng 7, còn báo cáo năm phải được nộp trước ngày 10 tháng 1 của năm tiếp theo.
3. Nộp báo cáo tai nạn lao động online
Q: Có thể nộp báo cáo tai nạn lao động trực tuyến không?
A: Có, nhiều địa phương đã triển khai dịch vụ nộp báo cáo tai nạn lao động qua cổng dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo thuận lợi, giảm bớt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Q: Nộp báo cáo tai nạn lao động online ở đâu?
A: Doanh nghiệp có thể truy cập cổng dịch vụ công quốc gia hoặc website Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của địa phương để thực hiện nộp báo cáo tai nạn lao động trực tuyến.
Q: Những lưu ý khi nộp báo cáo tai nạn lao động online là gì?
A: Khi nộp báo cáo trực tuyến, doanh nghiệp cần đảm bảo điền đầy đủ, chính xác thông tin theo mẫu, kèm theo các tài liệu liên quan nếu có và giữ biên nhận hoặc mã xác nhận để làm căn cứ đối chiếu khi cần.