0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file682ed63b6f61e-Decree-70-Regarding-the-Use-of-Foreign-Labor-in-Vietnam_-What-Changes-to-Worry-Expatriates_.jpg

Những điều cần biết khi tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Việc tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài trong doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp và người lao động, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường làm việc đa quốc gia.

1. Sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), việc sử dụng lao động nước ngoài trong doanh nghiệp được thực hiện như sau:

Xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

  • Trước ít nhất 15 ngày so với ngày dự kiến sử dụng, doanh nghiệp (trừ nhà thầu) phải xác định rõ nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài cho những vị trí mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi báo cáo giải trình theo mẫu quy định tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi lao động nước ngoài sẽ làm việc.
     
  • Nếu có thay đổi về vị trí, số lượng hoặc địa điểm làm việc, doanh nghiệp cũng phải cập nhật và báo cáo trước ít nhất 15 ngày.
     
  • Một số trường hợp lao động nước ngoài thuộc diện đặc biệt theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP không phải thực hiện xác định nhu cầu này.
     
  • Kể từ ngày 1/1/2024, doanh nghiệp cần thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam cho các vị trí dự kiến sử dụng lao động nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động hoặc các Trung tâm dịch vụ việc làm trong ít nhất 15 ngày. Nội dung thông báo gồm vị trí, mô tả công việc, yêu cầu, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Nếu không tuyển được lao động Việt Nam, doanh nghiệp mới được phép tiếp tục tuyển lao động nước ngoài theo quy định.

Phê duyệt sử dụng lao động nước ngoài

  • Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo, Bộ Lao động hoặc Sở Lao động sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo mẫu quy định.
Những điều cần biết khi tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

2. Sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu tại Việt Nam

Căn cứ Điều 5 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, việc sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tuyển dụng hiệu quả và tuân thủ pháp luật:

Kê khai nhu cầu tuyển dụng

  • Trước khi tuyển dụng lao động nước ngoài, nhà thầu phải kê khai cụ thể số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của người lao động cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam. Đồng thời, nhà thầu phải đề nghị tuyển dụng lao động Việt Nam cho các vị trí dự kiến tuyển lao động nước ngoài tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thực hiện gói thầu theo mẫu quy định.
     
  • Nếu có thay đổi về số lượng hoặc nhu cầu lao động, chủ đầu tư cần xác nhận phương án điều chỉnh theo mẫu quy định.

Hỗ trợ tuyển dụng lao động Việt Nam

  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ phối hợp với các cơ quan, tổ chức địa phương để giới thiệu và cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu. Thời gian tối đa cho việc này là 2 tháng đối với đề nghị tuyển từ 500 lao động trở lên, 1 tháng đối với 100 đến dưới 500 lao động, và 15 ngày đối với dưới 100 lao động.
     
  • Nếu trong thời gian quy định không tuyển được lao động Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và quyết định cho phép nhà thầu tuyển dụng lao động nước ngoài vào các vị trí không tuyển được lao động trong nước.

Giám sát và báo cáo

  • Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng lao động của nhà thầu, đảm bảo đúng kê khai và quy định pháp luật. Chủ đầu tư cũng có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nhà thầu trong quá trình tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài.
     
  • Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài phải được gửi trước ngày 5/7 và 5/1 hàng năm, theo mẫu quy định, phản ánh chi tiết tình hình 6 tháng đầu năm và cả năm.

Kiểm tra định kỳ và đột xuất

  • Hằng năm hoặc khi cần thiết, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan như Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng và Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về lao động nước ngoài tại các gói thầu do nhà thầu thực hiện. Kết quả kiểm tra được báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ ngành liên quan.

3. Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài

Theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sử dụng lao động như sau:

  • Báo cáo định kỳ:
    Trước ngày 05/7 và 05/01 hàng năm, doanh nghiệp phải gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong 6 tháng đầu năm và cả năm theo Mẫu số 07/PLI. Thời gian chốt số liệu cho báo cáo 6 tháng đầu năm là từ ngày 15/12 năm trước đến 14/6 năm báo cáo; báo cáo năm được chốt số liệu từ 15/12 năm trước đến 14/12 năm báo cáo.
     
  • Báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
    Trước ngày 15/7 và 15/01 hoặc theo yêu cầu đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình lao động nước ngoài trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI. Thời gian chốt số liệu áp dụng theo quy định chung về chế độ báo cáo của các cơ quan nhà nước.
tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Câu hỏi liên quan

1. Lý do doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài là gì?

Trả lời: Doanh nghiệp được phép sử dụng người lao động nước ngoài khi không tìm được người lao động Việt Nam có đủ trình độ, kỹ năng hoặc kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc. Việc này nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

2. Khi nào doanh nghiệp được tuyển dụng người lao động nước ngoài?

Trả lời: Doanh nghiệp chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài sau khi đã xác định nhu cầu tuyển dụng rõ ràng, báo cáo và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam trong thời gian tối thiểu 15 ngày mà không tuyển được người phù hợp, trừ các trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.

3. Doanh nghiệp có được sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động không?

Trả lời: Không. Người lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động hợp lệ trước khi làm việc tại Việt Nam, trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng lao động không có giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

4. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài thì doanh nghiệp phải làm gì?

Trả lời: Trong trường hợp không được chấp thuận, doanh nghiệp cần rà soát lại nhu cầu tuyển dụng, ưu tiên tuyển dụng lao động trong nước, hoặc điều chỉnh kế hoạch nhân sự phù hợp theo quy định. Doanh nghiệp không được phép tuyển dụng lao động nước ngoài vào vị trí đó khi chưa có sự đồng ý chính thức từ cơ quan chức năng.

avatar
Khánh Huyền
14 ngày trước
Những điều cần biết khi tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Việc tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài trong doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp và người lao động, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường làm việc đa quốc gia.1. Sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamTheo quy định tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), việc sử dụng lao động nước ngoài trong doanh nghiệp được thực hiện như sau:Xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoàiTrước ít nhất 15 ngày so với ngày dự kiến sử dụng, doanh nghiệp (trừ nhà thầu) phải xác định rõ nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài cho những vị trí mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi báo cáo giải trình theo mẫu quy định tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi lao động nước ngoài sẽ làm việc. Nếu có thay đổi về vị trí, số lượng hoặc địa điểm làm việc, doanh nghiệp cũng phải cập nhật và báo cáo trước ít nhất 15 ngày. Một số trường hợp lao động nước ngoài thuộc diện đặc biệt theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP không phải thực hiện xác định nhu cầu này. Kể từ ngày 1/1/2024, doanh nghiệp cần thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam cho các vị trí dự kiến sử dụng lao động nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động hoặc các Trung tâm dịch vụ việc làm trong ít nhất 15 ngày. Nội dung thông báo gồm vị trí, mô tả công việc, yêu cầu, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Nếu không tuyển được lao động Việt Nam, doanh nghiệp mới được phép tiếp tục tuyển lao động nước ngoài theo quy định.Phê duyệt sử dụng lao động nước ngoàiTrong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo, Bộ Lao động hoặc Sở Lao động sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo mẫu quy định.Những điều cần biết khi tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam2. Sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu tại Việt NamCăn cứ Điều 5 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, việc sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tuyển dụng hiệu quả và tuân thủ pháp luật:Kê khai nhu cầu tuyển dụngTrước khi tuyển dụng lao động nước ngoài, nhà thầu phải kê khai cụ thể số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của người lao động cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam. Đồng thời, nhà thầu phải đề nghị tuyển dụng lao động Việt Nam cho các vị trí dự kiến tuyển lao động nước ngoài tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thực hiện gói thầu theo mẫu quy định. Nếu có thay đổi về số lượng hoặc nhu cầu lao động, chủ đầu tư cần xác nhận phương án điều chỉnh theo mẫu quy định.Hỗ trợ tuyển dụng lao động Việt NamSở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ phối hợp với các cơ quan, tổ chức địa phương để giới thiệu và cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu. Thời gian tối đa cho việc này là 2 tháng đối với đề nghị tuyển từ 500 lao động trở lên, 1 tháng đối với 100 đến dưới 500 lao động, và 15 ngày đối với dưới 100 lao động. Nếu trong thời gian quy định không tuyển được lao động Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và quyết định cho phép nhà thầu tuyển dụng lao động nước ngoài vào các vị trí không tuyển được lao động trong nước.Giám sát và báo cáoChủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng lao động của nhà thầu, đảm bảo đúng kê khai và quy định pháp luật. Chủ đầu tư cũng có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nhà thầu trong quá trình tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài. Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài phải được gửi trước ngày 5/7 và 5/1 hàng năm, theo mẫu quy định, phản ánh chi tiết tình hình 6 tháng đầu năm và cả năm.Kiểm tra định kỳ và đột xuấtHằng năm hoặc khi cần thiết, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan như Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng và Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về lao động nước ngoài tại các gói thầu do nhà thầu thực hiện. Kết quả kiểm tra được báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ ngành liên quan.3. Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoàiTheo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sử dụng lao động như sau:Báo cáo định kỳ:Trước ngày 05/7 và 05/01 hàng năm, doanh nghiệp phải gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong 6 tháng đầu năm và cả năm theo Mẫu số 07/PLI. Thời gian chốt số liệu cho báo cáo 6 tháng đầu năm là từ ngày 15/12 năm trước đến 14/6 năm báo cáo; báo cáo năm được chốt số liệu từ 15/12 năm trước đến 14/12 năm báo cáo. Báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:Trước ngày 15/7 và 15/01 hoặc theo yêu cầu đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình lao động nước ngoài trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI. Thời gian chốt số liệu áp dụng theo quy định chung về chế độ báo cáo của các cơ quan nhà nước.tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt NamCâu hỏi liên quan1. Lý do doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài là gì?Trả lời: Doanh nghiệp được phép sử dụng người lao động nước ngoài khi không tìm được người lao động Việt Nam có đủ trình độ, kỹ năng hoặc kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc. Việc này nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.2. Khi nào doanh nghiệp được tuyển dụng người lao động nước ngoài?Trả lời: Doanh nghiệp chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài sau khi đã xác định nhu cầu tuyển dụng rõ ràng, báo cáo và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam trong thời gian tối thiểu 15 ngày mà không tuyển được người phù hợp, trừ các trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.3. Doanh nghiệp có được sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động không?Trả lời: Không. Người lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động hợp lệ trước khi làm việc tại Việt Nam, trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng lao động không có giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.4. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài thì doanh nghiệp phải làm gì?Trả lời: Trong trường hợp không được chấp thuận, doanh nghiệp cần rà soát lại nhu cầu tuyển dụng, ưu tiên tuyển dụng lao động trong nước, hoặc điều chỉnh kế hoạch nhân sự phù hợp theo quy định. Doanh nghiệp không được phép tuyển dụng lao động nước ngoài vào vị trí đó khi chưa có sự đồng ý chính thức từ cơ quan chức năng.