
Ai Phải Đưa Ra Chứng Cứ Trong Tố Tụng Dân Sự?
Trong các vụ việc dân sự, việc chứng minh yêu cầu hoặc phản bác yêu cầu là một phần thiết yếu của quy trình tố tụng. Hiểu đúng về nghĩa vụ chứng minh giúp đương sự chủ động trong việc thu thập tài liệu, tăng khả năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam.
Nghĩa Vụ Chứng Minh Trong Tố Tụng Dân Sự Thuộc Về Ai?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nghĩa vụ chứng minh thuộc về các đương sự, tức là những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hoặc việc dân sự.
Cụ thể:
- Người yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phải thu thập và giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Người phản đối yêu cầu của bên còn lại cũng phải có nghĩa vụ chứng minh sự phản đối đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo vệ lợi ích công cộng, Nhà nước hoặc người khác cũng phải cung cấp tài liệu chứng minh yêu cầu của họ là chính đáng.
- Trong trường hợp không chứng minh hoặc chứng minh không đầy đủ, Tòa án sẽ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được để giải quyết vụ án.
Các Trường Hợp Miễn Nghĩa Vụ Chứng Minh
Không phải tất cả các bên đều bắt buộc phải chứng minh. Theo luật định, một số đối tượng được miễn nghĩa vụ chứng minh:
- Người tiêu dùng khi khởi kiện không cần chứng minh lỗi của tổ chức/cá nhân kinh doanh. Bên kinh doanh phải chứng minh họ không có lỗi.
- Người lao động, trong một số trường hợp, không phải cung cấp tài liệu nếu tài liệu đó do người sử dụng lao động giữ.
- Tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của doanh nghiệp bị kiện.
Những Tình Tiết Không Cần Chứng Minh
Theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các tình tiết, sự kiện sau không cần chứng minh:
- Những điều hiển nhiên, được tất cả mọi người biết và được Tòa án thừa nhận.
- Những nội dung đã được xác định trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Tình tiết được ghi trong văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp có nghi vấn về tính khách quan.
- Những điều được bên kia thừa nhận hoặc không phản đối rõ ràng trước Tòa.
Câu Hỏi Thường Gặp:
1.Nếu không có chứng cứ thì có được khởi kiện không?
Trả lời: Có thể khởi kiện, nhưng nếu không nộp được chứng cứ hợp lệ, Tòa án có thể bác yêu cầu do thiếu căn cứ pháp lý. Trong một số trường hợp, Tòa sẽ hỗ trợ thu thập chứng cứ nếu phù hợp pháp luật.
Trường hợp nào thì người lao động không cần cung cấp tài liệu chứng minh?
Trả lời: Nếu tài liệu chứng cứ do người sử dụng lao động quản lý, người lao động không buộc phải nộp, và người sử dụng lao động sẽ phải giao nộp tài liệu đó.
2.Tình tiết nào thì được coi là không cần chứng minh?
Trả lời:
- Điều rõ ràng, ai cũng biết.
- Đã có trong bản án trước đó.
- Được thừa nhận bởi bên kia.
- Có trong văn bản công chứng hoặc chứng thực.
3.Người tiêu dùng kiện công ty có phải chứng minh lỗi không?
Trả lời: Không. Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của doanh nghiệp – doanh nghiệp phải chứng minh mình không có lỗi.
4.Tòa án có thu thập chứng cứ thay cho đương sự không?
Trả lời: Chỉ trong các trường hợp đặc biệt: khi đương sự không thể tiếp cận tài liệu chứng cứ hoặc khi chứng cứ đó thuộc về cơ quan, tổ chức có liên quan.