
Hướng dẫn thủ tục đầu tư ra nước ngoài mới nhất 2025
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Theo Điều 59 Luật Đầu tư 2014, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như sau:
- Đối với dự án phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư. - Đối với dự án không thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, gồm các tài liệu sau:- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
- Cá nhân: bản sao CMND, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Tổ chức: bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương (đã hợp pháp hóa lãnh sự nếu do cơ quan nước ngoài cấp).
- Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo khoản 1 và khoản 2 Điều 57 Luật Đầu tư 2014.
- Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc giấy cam kết thu xếp ngoại tệ do tổ chức tín dụng được phép cấp (theo khoản 3 Điều 58 Luật Đầu tư 2014).
- Nếu dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ: văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài (theo Luật các tổ chức tín dụng 2024, Luật Chứng khoán 2019, Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022).
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Nếu từ chối, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Chính phủ quy định chi tiết về thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (dự án không cần chấp thuận chủ trương đầu tư)

2.1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, đối với dự án không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư lập và ký.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư (như CMND/CCCD/hộ chiếu đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương đã hợp pháp hóa lãnh sự đối với tổ chức).
- Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020.
- Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ (nếu tự chủ được nguồn) hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép (theo khoản 3 Điều 60 Luật Đầu tư 2020).
- Nếu nộp văn bản cam kết tự cân đối ngoại tệ, phải kèm theo giấy xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư do tổ chức tín dụng cấp.
- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế (theo khoản 5 Điều 60 Luật Đầu tư 2020).
- Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài (nếu thuộc diện quy định tại Điều 73 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
- Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài (theo Điều 74 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
- Nếu dự án nằm trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020 (ví dụ: báo chí, truyền hình, bất động sản, v.v.), phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài (nếu có).
2.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục thực hiện như sau:
- Kê khai thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, sau đó nộp 03 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày hoàn thành kê khai. Hồ sơ được coi là “đã nộp” khi đã đủ mục tài liệu và số lượng theo quy định.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ:
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc cần làm rõ, cơ quan này phải gửi văn bản yêu cầu bổ sung, giải trình cho nhà đầu tư trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc cần làm rõ, cơ quan này phải gửi văn bản yêu cầu bổ sung, giải trình cho nhà đầu tư trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Lấy ý kiến chuyên ngành (nếu cần):
- Nếu khoản vốn ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ≥ 20 tỷ đồng, trong 07 ngày làm việc kể từ khi nhận văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản về tình hình chuyển vốn, điều kiện ngoại hối, vay vốn, bảo lãnh, v.v. (theo khoản 3 Điều 61 Luật Đầu tư 2020).
- Nếu dự án thuộc ngành báo chí, phát thanh, truyền hình, trong 07 ngày làm việc, Bộ Thông tin và Truyền thông phải có văn bản trả lời về điều kiện đầu tư (khoản 2 Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
- Nếu khoản vốn ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ≥ 20 tỷ đồng, trong 07 ngày làm việc kể từ khi nhận văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản về tình hình chuyển vốn, điều kiện ngoại hối, vay vốn, bảo lãnh, v.v. (theo khoản 3 Điều 61 Luật Đầu tư 2020).
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
- Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận và ghi mã số dự án đầu tư (theo Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
- Đồng thời, Bộ gửi sao Giấy chứng nhận cho:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Bộ quản lý ngành liên quan (nếu có), UBND tỉnh/TP nơi nhà đầu tư đặt trụ sở.
- Cơ quan thuế đã xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận và ghi mã số dự án đầu tư (theo Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
- Từ chối cấp Giấy chứng nhận: Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải gửi văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho nhà đầu tư.
2.3. Cơ quan có thẩm quyền
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi liên quan:
1. Doanh nghiệp Việt Nam muốn đầu tư ra nước ngoài có bắt buộc phải thành lập pháp nhân tại nước tiếp nhận đầu tư không?
2. Đầu tư ra nước ngoài cần những điều kiện gì theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành?