
Hướng Dẫn Trả Lương Đúng Luật Cho Doanh Nghiệp Năm 2025
1.Ai Là Người Trả Lương Cho Nhân Viên?
Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Việc này thường được thực hiện thông qua bộ phận kế toán hoặc nhân sự, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo. Nguồn tiền để trả lương đến từ doanh thu của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản chi phí khác.
2. Nguyên Tắc Trả Lương Cho Người Lao Động
Bộ luật Lao động 2019 quy định các nguyên tắc sau:
- NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho NLĐ.
- Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp, NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.
- NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ; không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định.
3. Hình Thức Trả Lương

Theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận một trong các hình thức trả lương sau:
- Trả lương theo thời gian: Căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Trả lương theo sản phẩm: Căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
- Trả lương khoán: Căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Tiền lương có thể được trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua tài khoản cá nhân của NLĐ. Nếu trả qua tài khoản, NSDLĐ phải chịu các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
4. Kỳ Hạn Trả Lương
Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019:
- Lương theo giờ, ngày, tuần: Được trả sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Lương theo tháng: Được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Lương theo sản phẩm, khoán: Được trả theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.
Câu Hỏi Pháp Lý Thường Gặp
1. Doanh nghiệp có thể trả lương bằng ngoại tệ cho người lao động không?
Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương phải được trả bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận trả lương bằng ngoại tệ.
2. Nếu doanh nghiệp chậm trả lương, người lao động có quyền gì?
Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, nếu NSDLĐ chậm trả lương từ 15 ngày trở lên, họ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.
3. Doanh nghiệp có được khấu trừ lương của người lao động không?
Theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ chỉ được khấu trừ lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do NLĐ gây ra. Việc khấu trừ phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không được vượt quá 30% tiền lương hàng tháng của NLĐ sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.