0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65a39bb58f214-LG--30-.png

Con riêng có được hưởng di sản thừa kế không?

Trong pháp luật dân sự quy định về thừa kế, việc xác định quyền lợi của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không phải điều dễ dàng. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.

1. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế không?

Việc xác định quyền thừa kế của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng thường đặt ra nhiều thắc mắc và tranh luận. Quy định theo Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đề cập tới quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, dựa trên khái niệm "quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con". Tuy nhiên, việc định rõ và áp dụng khái niệm này trong thực tế pháp lý lại gây ra nhiều không rõ ràng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

“Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con” là một khái niệm không được quy định cụ thể trong bất kỳ chế định nào của pháp luật Việt Nam. Nhưng có thể hiểu là những người có sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc và nuôi dưỡng nhau như gia những đình bình thường và như những cha con, mẹ con ruột.

Như vậy, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 652 và quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.

2. Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản thừa kế?

Con riêng không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng trong những trường hợp sau:

- Thừa kế theo di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

- Con riêng và bố dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con: một trong những trường hợp chính là khi con riêng và cha dượng không thể chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Điều này tạo ra một rào cản, khi quan hệ này không được xác định rõ ràng và cụ thể, dẫn đến việc hưởng thừa kế trở nên không khả thi.

- Con riêng thuộc vào các trường hợp người không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Tất cả những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến việc hưởng thừa kế mà còn vi phạm trách nhiệm pháp lý và đạo đức trong xã hội.

Kết luận

Do đó, quy định pháp luật đã rõ ràng xác định các trường hợp mà con riêng sẽ không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng, mẹ kế cung cấp nền tảng để xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm trong việc thừa kế theo quy định pháp luật.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
313 ngày trước
Con riêng có được hưởng di sản thừa kế không?
Trong pháp luật dân sự quy định về thừa kế, việc xác định quyền lợi của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không phải điều dễ dàng. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.1. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế không?Việc xác định quyền thừa kế của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng thường đặt ra nhiều thắc mắc và tranh luận. Quy định theo Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đề cập tới quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, dựa trên khái niệm "quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con". Tuy nhiên, việc định rõ và áp dụng khái niệm này trong thực tế pháp lý lại gây ra nhiều không rõ ràng.Căn cứ theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:“Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kếCon riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”“Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con” là một khái niệm không được quy định cụ thể trong bất kỳ chế định nào của pháp luật Việt Nam. Nhưng có thể hiểu là những người có sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc và nuôi dưỡng nhau như gia những đình bình thường và như những cha con, mẹ con ruột.Như vậy, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 652 và quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.2. Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản thừa kế?Con riêng không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng trong những trường hợp sau:- Thừa kế theo di chúc nhưng di chúc không hợp pháp- Con riêng và bố dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con: một trong những trường hợp chính là khi con riêng và cha dượng không thể chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Điều này tạo ra một rào cản, khi quan hệ này không được xác định rõ ràng và cụ thể, dẫn đến việc hưởng thừa kế trở nên không khả thi.- Con riêng thuộc vào các trường hợp người không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:“Người không được quyền hưởng di sản1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”Tất cả những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến việc hưởng thừa kế mà còn vi phạm trách nhiệm pháp lý và đạo đức trong xã hội.Kết luậnDo đó, quy định pháp luật đã rõ ràng xác định các trường hợp mà con riêng sẽ không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng, mẹ kế cung cấp nền tảng để xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm trong việc thừa kế theo quy định pháp luật.