0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6576d548748ee-1.webp

Thủ tục xác nhận quyền sở hữu tập thể đối với bất động sản không chủ

Quyền sở hữu toàn dân đối với Bất động sản Vô chủ 

Trong bối cảnh quản lý tài sản và quyền sở hữu, một trong những vấn đề quan trọng là quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ. Theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP, khoản 6 Điều 7 quy định về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, đặc biệt là đối với bất động sản không có chủ.

Theo quy định của nghị định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Cụ thể, điều này áp dụng cho các trường hợp sau đây:

Bất động sản vô chủ và những trường hợp đặc biệt: Bao gồm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, đặc biệt là di tích lịch sử - văn hóa.

Chuyển giao quyền sở hữu từ tổ chức, cá nhân cho Nhà nước: Nếu tổ chức hoặc cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Doanh nghiệp nước ngoài không bồi hoàn tài sản: Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước, quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Giải thể quỹ xã hội và quỹ từ thiện: Tài sản của quỹ xã hội và quỹ từ thiện, khi được giải thể do quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện, cũng được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Chuyển giao theo hợp đồng dự án đối tác công tư: Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư, khi cơ quan ký hợp đồng thuộc địa phương quản lý, cũng thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Với các quy định chi tiết và rõ ràng như trên, Nghị định 29/2018/NĐ-CP cung cấp hướng dẫn và quy định chặt chẽ về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý tài sản của cộng đồng.

Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ

Để thực hiện quy trình xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ, theo quy định của Điều 8 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, quá trình này được thực hiện qua các bước cụ thể:

Bước 1: Lập và Gửi Hồ sơ

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự, cơ quan tiếp nhận thông tin về bất động sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an sở tại) lập hồ sơ và gửi Phòng Tài chính Kế hoạch. Hồ sơ bao gồm:

  • Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu: 01 bản chính.
  • Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động sản: 01 bản chính.
  • Các hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có): 01 bản sao.

Bước 2: Phòng Tài Chính Kế Hoạch lập Tờ Trình gửi Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện

Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài Chính Kế Hoạch lập Tờ Trình và gửi Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện. Sau đó, Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện có thời hạn 07 ngày làm việc để gửi Sở Tài Chính trình Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân Cấp Tỉnh hoặc người có thẩm quyền, để Hội đồng Nhân Dân Cấp Tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Bước 3: Ban Hành Quyết Định Xác Lập Quyền Sở Hữu Toàn Dân

Thời Hạn 07 Ngày Làm Việc: Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ từ Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

Quyết Định theo Mẫu Số 01-QĐXL: Quyết định này được ban hành theo Mẫu số 01-QĐXL, được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Đây là một phần quan trọng giúp đảm bảo tính chính xác và theo đúng quy định của pháp luật.

Quyết Định Xác Lập Quyền Sở Hữu Toàn Dân: 

Quyết định này chính là cơ sở pháp lý quan trọng, xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ. Quyết định này được coi là bước quyết định cuối cùng và pháp lý quan trọng nhất trong quá trình xác lập quyền sở hữu, đảm bảo sự minh bạch và tính công bằng trong việc quản lý tài sản đất đai.

Đơn Vị Chủ Trì Quản Lý Bất Động Sản Vô Chủ và Quyền Sở Hữu Toàn Dân

Quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị Định 29/2018/NĐ-CP: Đơn Vị Chủ Trì Quản Lý và Quyền Sở Hữu Toàn Dân

Trong quá trình xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ, vấn đề liên quan đến đơn vị chủ trì quản lý là một phần quan trọng được đề cập trong Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Dưới đây là chi tiết theo Khoản 4 Điều 5:

Đối với Bất Động Sản Vô Chủ:

  • Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế, Sở Tài chính được chỉ định là đơn vị chủ trì quản lý.

Chia Quản Lý Đối Với Loại Tài Sản Khác Nhau:

  • Phụ thuộc vào loại tài sản, Phòng Tài chính Kế hoạch có vai trò đặc biệt. Nếu là di tích lịch sử - văn hóa, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý. Trong khi đó, đối với động sản, Phòng Tài chính Kế hoạch là đơn vị chủ trì quản lý.
  • Trong trường hợp một vụ việc kết hợp nhiều loại tài sản khác nhau, bao gồm bất động sản, di tích lịch sử - văn hóa và động sản, Sở Tài chính sẽ là đơn vị chủ trì quản lý tất cả các loại tài sản này.

Tóm Tắt Quan Trọng:

  • Với bất động sản vô chủ, Sở Tài chính đóng vai trò quan trọng là đơn vị chủ trì quản lý, đảm bảo việc xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện một cách hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.

Câu hỏi liên quan

1. Xử Lý Tài Sản Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu như thế nào?

Khi một tài sản không xác định được chủ sở hữu, quy trình xử lý thường phụ thuộc vào quy định của pháp luật tại từng quốc gia hoặc khu vực. Thông thường, tài sản này có thể được báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, như cơ quan tài chính hoặc tòa án. Cơ quan này sẽ tiến hành điều tra và công bố thông tin về tài sản để tìm kiếm chủ nhân. Nếu sau một thời gian nhất định không ai đứng ra yêu cầu hoặc không thể chứng minh quyền sở hữu, tài sản có thể được xử lý theo quy định của pháp luật, thường là chuyển thành tài sản nhà nước hoặc được bán đấu giá.

2. Tài Sản Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu là gì?

Tài sản không xác định được chủ sở hữu là những tài sản mà không thể xác định được người hoặc tổ chức có quyền sở hữu hợp pháp thông qua các giấy tờ, hồ sơ hoặc dữ liệu đăng ký. Những tài sản này có thể bao gồm bất động sản, phương tiện, tài sản vật chất hoặc quyền sở hữu trí tuệ. Trong nhiều trường hợp, các tài sản không xác định chủ sở hữu xuất hiện do quá trình mua bán, thừa kế không rõ ràng, hoặc thất lạc hồ sơ và tài liệu.

3. Tài Sản Vô Chủ và Tài Sản Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu giống nhau chỗ nào?

Tài sản vô chủ thường được hiểu là tài sản không có người hoặc tổ chức nào yêu cầu quyền sở hữu hoặc không có thông tin đăng ký sở hữu hợp pháp. Trong khi đó, tài sản không xác định được chủ sở hữu có thể là do thông tin sở hữu không rõ ràng hoặc chủ sở hữu không thể được xác định qua các biện pháp thông thường. Cả hai loại tài sản này đều đòi hỏi sự xử lý pháp lý cụ thể, và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thường sẽ can thiệp để xác định cách xử lý hợp lý.

4. Tài Sản Vô Chủ Là Gì?

Tài sản vô chủ là tài sản không có người hoặc tổ chức nào yêu cầu quyền sở hữu hoặc không thể xác định được chủ sở hữu thông qua hồ sơ pháp lý hoặc đăng ký. Tài sản vô chủ có thể bao gồm đất đai, nhà cửa, xe cộ, tiền bạc, hoặc bất kỳ loại tài sản có giá trị nào khác. Pháp luật của mỗi quốc gia sẽ có quy định riêng về cách thức xác định và xử lý tài sản vô chủ, nhưng thường tài sản này sẽ được chuyển giao cho nhà nước hoặc được sử dụng vào mục đích công cộng sau một thời gian nhất định.

5. Nhà Ở Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu và Nhà Ở Vô Chủ?

Nhà ở không xác định được chủ sở hữu và nhà ở vô chủ là hai khái niệm liên quan đến bất động sản mà không có thông tin rõ ràng về người sở hữu. Nhà ở không xác định được chủ sở hữu thường liên quan đến các trường hợp mà thông tin về chủ sở hữu bị thất lạc, không còn hợp lệ hoặc không được cập nhật. Trong khi đó, nhà ở vô chủ thường là những ngôi nhà bị bỏ hoang, không có người sinh sống hoặc sử dụng trong thời gian dài và không có người hoặc tổ chức nào đứng ra yêu cầu quyền sở hữu. Cả hai trường hợp đều yêu cầu sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước để xác định cách thức xử lý hợp pháp và công bằng.

 

avatar
Văn An
305 ngày trước
Thủ tục xác nhận quyền sở hữu tập thể đối với bất động sản không chủ
Quyền sở hữu toàn dân đối với Bất động sản Vô chủ Trong bối cảnh quản lý tài sản và quyền sở hữu, một trong những vấn đề quan trọng là quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ. Theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP, khoản 6 Điều 7 quy định về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, đặc biệt là đối với bất động sản không có chủ.Theo quy định của nghị định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Cụ thể, điều này áp dụng cho các trường hợp sau đây:Bất động sản vô chủ và những trường hợp đặc biệt: Bao gồm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, đặc biệt là di tích lịch sử - văn hóa.Chuyển giao quyền sở hữu từ tổ chức, cá nhân cho Nhà nước: Nếu tổ chức hoặc cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân.Doanh nghiệp nước ngoài không bồi hoàn tài sản: Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước, quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Giải thể quỹ xã hội và quỹ từ thiện: Tài sản của quỹ xã hội và quỹ từ thiện, khi được giải thể do quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện, cũng được xác lập quyền sở hữu toàn dân.Chuyển giao theo hợp đồng dự án đối tác công tư: Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư, khi cơ quan ký hợp đồng thuộc địa phương quản lý, cũng thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân.Với các quy định chi tiết và rõ ràng như trên, Nghị định 29/2018/NĐ-CP cung cấp hướng dẫn và quy định chặt chẽ về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý tài sản của cộng đồng.Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủĐể thực hiện quy trình xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ, theo quy định của Điều 8 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, quá trình này được thực hiện qua các bước cụ thể:Bước 1: Lập và Gửi Hồ sơTrong thời hạn 07 ngày làm việc, từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự, cơ quan tiếp nhận thông tin về bất động sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an sở tại) lập hồ sơ và gửi Phòng Tài chính Kế hoạch. Hồ sơ bao gồm:Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu: 01 bản chính.Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động sản: 01 bản chính.Các hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có): 01 bản sao.Bước 2: Phòng Tài Chính Kế Hoạch lập Tờ Trình gửi Ủy Ban Nhân Dân Cấp HuyệnTrong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài Chính Kế Hoạch lập Tờ Trình và gửi Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện. Sau đó, Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện có thời hạn 07 ngày làm việc để gửi Sở Tài Chính trình Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân Cấp Tỉnh hoặc người có thẩm quyền, để Hội đồng Nhân Dân Cấp Tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.Bước 3: Ban Hành Quyết Định Xác Lập Quyền Sở Hữu Toàn DânThời Hạn 07 Ngày Làm Việc: Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ từ Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.Quyết Định theo Mẫu Số 01-QĐXL: Quyết định này được ban hành theo Mẫu số 01-QĐXL, được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Đây là một phần quan trọng giúp đảm bảo tính chính xác và theo đúng quy định của pháp luật.Quyết Định Xác Lập Quyền Sở Hữu Toàn Dân: Quyết định này chính là cơ sở pháp lý quan trọng, xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ. Quyết định này được coi là bước quyết định cuối cùng và pháp lý quan trọng nhất trong quá trình xác lập quyền sở hữu, đảm bảo sự minh bạch và tính công bằng trong việc quản lý tài sản đất đai.Đơn Vị Chủ Trì Quản Lý Bất Động Sản Vô Chủ và Quyền Sở Hữu Toàn DânQuy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị Định 29/2018/NĐ-CP: Đơn Vị Chủ Trì Quản Lý và Quyền Sở Hữu Toàn DânTrong quá trình xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ, vấn đề liên quan đến đơn vị chủ trì quản lý là một phần quan trọng được đề cập trong Nghị định 29/2018/NĐ-CP. Dưới đây là chi tiết theo Khoản 4 Điều 5:Đối với Bất Động Sản Vô Chủ:Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế, Sở Tài chính được chỉ định là đơn vị chủ trì quản lý.Chia Quản Lý Đối Với Loại Tài Sản Khác Nhau:Phụ thuộc vào loại tài sản, Phòng Tài chính Kế hoạch có vai trò đặc biệt. Nếu là di tích lịch sử - văn hóa, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý. Trong khi đó, đối với động sản, Phòng Tài chính Kế hoạch là đơn vị chủ trì quản lý.Trong trường hợp một vụ việc kết hợp nhiều loại tài sản khác nhau, bao gồm bất động sản, di tích lịch sử - văn hóa và động sản, Sở Tài chính sẽ là đơn vị chủ trì quản lý tất cả các loại tài sản này.Tóm Tắt Quan Trọng:Với bất động sản vô chủ, Sở Tài chính đóng vai trò quan trọng là đơn vị chủ trì quản lý, đảm bảo việc xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện một cách hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.Câu hỏi liên quan1. Xử Lý Tài Sản Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu như thế nào?Khi một tài sản không xác định được chủ sở hữu, quy trình xử lý thường phụ thuộc vào quy định của pháp luật tại từng quốc gia hoặc khu vực. Thông thường, tài sản này có thể được báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, như cơ quan tài chính hoặc tòa án. Cơ quan này sẽ tiến hành điều tra và công bố thông tin về tài sản để tìm kiếm chủ nhân. Nếu sau một thời gian nhất định không ai đứng ra yêu cầu hoặc không thể chứng minh quyền sở hữu, tài sản có thể được xử lý theo quy định của pháp luật, thường là chuyển thành tài sản nhà nước hoặc được bán đấu giá.2. Tài Sản Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu là gì?Tài sản không xác định được chủ sở hữu là những tài sản mà không thể xác định được người hoặc tổ chức có quyền sở hữu hợp pháp thông qua các giấy tờ, hồ sơ hoặc dữ liệu đăng ký. Những tài sản này có thể bao gồm bất động sản, phương tiện, tài sản vật chất hoặc quyền sở hữu trí tuệ. Trong nhiều trường hợp, các tài sản không xác định chủ sở hữu xuất hiện do quá trình mua bán, thừa kế không rõ ràng, hoặc thất lạc hồ sơ và tài liệu.3. Tài Sản Vô Chủ và Tài Sản Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu giống nhau chỗ nào?Tài sản vô chủ thường được hiểu là tài sản không có người hoặc tổ chức nào yêu cầu quyền sở hữu hoặc không có thông tin đăng ký sở hữu hợp pháp. Trong khi đó, tài sản không xác định được chủ sở hữu có thể là do thông tin sở hữu không rõ ràng hoặc chủ sở hữu không thể được xác định qua các biện pháp thông thường. Cả hai loại tài sản này đều đòi hỏi sự xử lý pháp lý cụ thể, và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thường sẽ can thiệp để xác định cách xử lý hợp lý.4. Tài Sản Vô Chủ Là Gì?Tài sản vô chủ là tài sản không có người hoặc tổ chức nào yêu cầu quyền sở hữu hoặc không thể xác định được chủ sở hữu thông qua hồ sơ pháp lý hoặc đăng ký. Tài sản vô chủ có thể bao gồm đất đai, nhà cửa, xe cộ, tiền bạc, hoặc bất kỳ loại tài sản có giá trị nào khác. Pháp luật của mỗi quốc gia sẽ có quy định riêng về cách thức xác định và xử lý tài sản vô chủ, nhưng thường tài sản này sẽ được chuyển giao cho nhà nước hoặc được sử dụng vào mục đích công cộng sau một thời gian nhất định.5. Nhà Ở Không Xác Định Được Chủ Sở Hữu và Nhà Ở Vô Chủ?Nhà ở không xác định được chủ sở hữu và nhà ở vô chủ là hai khái niệm liên quan đến bất động sản mà không có thông tin rõ ràng về người sở hữu. Nhà ở không xác định được chủ sở hữu thường liên quan đến các trường hợp mà thông tin về chủ sở hữu bị thất lạc, không còn hợp lệ hoặc không được cập nhật. Trong khi đó, nhà ở vô chủ thường là những ngôi nhà bị bỏ hoang, không có người sinh sống hoặc sử dụng trong thời gian dài và không có người hoặc tổ chức nào đứng ra yêu cầu quyền sở hữu. Cả hai trường hợp đều yêu cầu sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước để xác định cách thức xử lý hợp pháp và công bằng.