0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6569abde05c60-7.webp

Hướng dẫn thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sự

Đình Chỉ Thi Hành Án Dân Sự trong trường hợp nào

Theo Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, quy định các trường hợp và thủ tục đình chỉ thi hành án dân sự như sau:

Trường Hợp Đình Chỉ Thi Hành Án:

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  • Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho người thừa kế;
  • Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của họ không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
  • Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
  • Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật này;
  • Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
  • Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
  • Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
  • Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.

Thủ Tục Đình Chỉ Thi Hành Án:

  • Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sự

Cụ thể về thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sự, theo Điều 49 của Luật Thi hành án dân sự 2008, quy định như sau:

Thông báo Tạm Đình Chỉ Thi Hành Án:

  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi có quyết định tạm đình chỉ từ người có thẩm quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Nếu bản án đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ, thủ trưởng cơ quan phải thông báo cho người kháng nghị.

Thời Hạn Tạm Đình Chỉ:

  • Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do kháng nghị, người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Quyết Định Tạm Đình Chỉ:

  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ khi nhận được thông báo từ Tòa án về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
  • Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án.

Tiếp Tục Thi Hành Án:

  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành án trong 05 ngày làm việc khi nhận được quyết định rút kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị, hoặc quyết định đình chỉ thủ tục phá sản.

Kết thúc thi hành án dân sự trong những trường hợp nào?

Theo Điều 52 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi theo khoản 23 của Điều 1 Luật Thi hành án dân sự năm 2014), quy định về trường hợp kết thúc thi hành án dân sự bao gồm những điều sau:

Có Xác Nhận của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự:

  • Trường hợp đầu tiên là khi có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo nội dung của bản án.
  • Quá trình này đòi hỏi sự chấp thuận chính thức từ cơ quan thi hành án dân sự sau khi đương sự đã hoàn thành các yêu cầu được đề ra trong án.

Có Quyết Định Đình Chỉ Thi Hành Án:

  • Trường hợp thứ hai để kết thúc thi hành án dân sự là khi có quyết định đình chỉ thi hành án. Điều này có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, chẳng hạn như khi đương sự được miễn nghĩa vụ thi hành án hoặc khi có các quyết định khác nhau từ cơ quan thi hành án dân sự.

Câu hỏi liên quan

1. Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì?

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là quyết định tạm thời ngừng việc thực hiện các biện pháp thi hành án đối với một quyết định của tòa án trong lĩnh vực dân sự. Điều này xảy ra trong những trường hợp nhất định khi có yếu tố mới nổi lên cần được xem xét lại hoặc có vấn đề pháp lý cần giải quyết, hoặc đương sự không thể thực hiện nghĩa vụ do hoàn cảnh đặc biệt. Mục đích là để đảm bảo công bằng và hợp lý trong việc thực hiện phán quyết của tòa án.

2. Các trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự?

Các trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự thường bao gồm:

  • Khi có đơn xin hoãn thi hành án: Đương sự nộp đơn xin hoãn do khó khăn đặc biệt về kinh tế hoặc sức khỏe.
  • Khi có quyết định của tòa án cấp trên: Tòa án cấp trên ra quyết định hủy hoặc sửa đổi bản án cần thi hành.
  • Khi người phải thi hành án chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc không xác định được người thừa kế.
  • Khi có sự thay đổi về pháp luật ảnh hưởng đến việc thi hành án: Các quy định mới có thể làm thay đổi cách thức hoặc khả năng thực hiện án.

3. Luận văn về đình chỉ thi hành án dân sự?

Luận văn về đình chỉ thi hành án dân sự thường tập trung vào việc phân tích pháp lý, thực tiễn áp dụng và các vấn đề liên quan đến việc tạm dừng thi hành án dân sự. Đây có thể là một nghiên cứu sâu về cơ sở pháp lý, các tiêu chí, quy trình và thẩm quyền đình chỉ thi hành án, cũng như các tác động và hậu quả của quyết định này trong thực tiễn. Nó cũng có thể đề cập đến các khuyến nghị cải thiện hoặc sửa đổi quy định để nâng cao hiệu quả và công bằng trong thi hành án.

4. Việc thi hành án được tạm đình chỉ trong trường hợp nào?

Việc thi hành án dân sự có thể được tạm đình chỉ trong các trường hợp sau:

  • Khi có yêu cầu từ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Đương sự cung cấp bằng chứng về sự cần thiết của việc tạm dừng.
  • Khi có quyết định của tòa án: Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ do các lý do liên quan đến quyền lợi pháp lý.
  • Khi án đã được thi hành một phần và phần còn lại không thể thi hành: Do tình trạng tài sản hoặc điều kiện của người phải thi hành án.
  • Trong trường hợp pháp luật có sự thay đổi ảnh hưởng đến việc thi hành án: Các điều chỉnh trong pháp luật cần được áp dụng cho quá trình thi hành.

5. Thẩm quyền đình chỉ thi hành án dân sự?

Thẩm quyền đình chỉ thi hành án dân sự thường thuộc về:

  • Tòa án đã ra quyết định thi hành án: Tòa án này có thể xem xét và quyết định về việc tạm dừng thi hành án dựa trên các yêu cầu và bằng chứng được đưa ra.
  • Cơ quan thi hành án dân sự: Cơ quan này có thể đình chỉ thi hành án khi có các điều kiện pháp lý cụ thể được thỏa mãn hoặc khi nhận được quyết định từ tòa án cấp trên.
  • Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền khác: Trong một số trường hợp cụ thể, các cơ quan như cơ quan thuế, cơ quan an ninh có thể yêu cầu tạm dừng thi hành án dựa trên thẩm quyền và trách nhiệm của họ.

6. Ví dụ về đình chỉ thi hành an dân sự?

Một ví dụ về đình chỉ thi hành án dân sự có thể là trường hợp một người được tòa án phán quyết phải bồi thường một khoản tiền lớn cho bên kia do vi phạm hợp đồng. Sau đó, người đó nộp đơn xin tạm đình chỉ thi hành án với lý do đã kháng cáo quyết định của tòa và chứng minh rằng việc thi hành án ngay lập tức có thể gây thiệt hại không thể khắc phục. Tòa án xem xét và quyết định tạm dừng việc thi hành án cho đến khi có quyết định cuối cùng từ tòa cấp trên.

 

avatar
Văn An
321 ngày trước
Hướng dẫn thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sự
Đình Chỉ Thi Hành Án Dân Sự trong trường hợp nàoTheo Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, quy định các trường hợp và thủ tục đình chỉ thi hành án dân sự như sau:Trường Hợp Đình Chỉ Thi Hành Án:Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho người thừa kế;Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của họ không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật này;Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.Thủ Tục Đình Chỉ Thi Hành Án:Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.Thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sựCụ thể về thủ tục tạm đình chỉ thi hành án dân sự, theo Điều 49 của Luật Thi hành án dân sự 2008, quy định như sau:Thông báo Tạm Đình Chỉ Thi Hành Án:Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi có quyết định tạm đình chỉ từ người có thẩm quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Nếu bản án đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ, thủ trưởng cơ quan phải thông báo cho người kháng nghị.Thời Hạn Tạm Đình Chỉ:Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do kháng nghị, người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.Quyết Định Tạm Đình Chỉ:Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ khi nhận được thông báo từ Tòa án về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án.Tiếp Tục Thi Hành Án:Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành án trong 05 ngày làm việc khi nhận được quyết định rút kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị, hoặc quyết định đình chỉ thủ tục phá sản.Kết thúc thi hành án dân sự trong những trường hợp nào?Theo Điều 52 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi theo khoản 23 của Điều 1 Luật Thi hành án dân sự năm 2014), quy định về trường hợp kết thúc thi hành án dân sự bao gồm những điều sau:Có Xác Nhận của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự:Trường hợp đầu tiên là khi có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo nội dung của bản án.Quá trình này đòi hỏi sự chấp thuận chính thức từ cơ quan thi hành án dân sự sau khi đương sự đã hoàn thành các yêu cầu được đề ra trong án.Có Quyết Định Đình Chỉ Thi Hành Án:Trường hợp thứ hai để kết thúc thi hành án dân sự là khi có quyết định đình chỉ thi hành án. Điều này có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, chẳng hạn như khi đương sự được miễn nghĩa vụ thi hành án hoặc khi có các quyết định khác nhau từ cơ quan thi hành án dân sự.Câu hỏi liên quan1. Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì?Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là quyết định tạm thời ngừng việc thực hiện các biện pháp thi hành án đối với một quyết định của tòa án trong lĩnh vực dân sự. Điều này xảy ra trong những trường hợp nhất định khi có yếu tố mới nổi lên cần được xem xét lại hoặc có vấn đề pháp lý cần giải quyết, hoặc đương sự không thể thực hiện nghĩa vụ do hoàn cảnh đặc biệt. Mục đích là để đảm bảo công bằng và hợp lý trong việc thực hiện phán quyết của tòa án.2. Các trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự?Các trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự thường bao gồm:Khi có đơn xin hoãn thi hành án: Đương sự nộp đơn xin hoãn do khó khăn đặc biệt về kinh tế hoặc sức khỏe.Khi có quyết định của tòa án cấp trên: Tòa án cấp trên ra quyết định hủy hoặc sửa đổi bản án cần thi hành.Khi người phải thi hành án chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc không xác định được người thừa kế.Khi có sự thay đổi về pháp luật ảnh hưởng đến việc thi hành án: Các quy định mới có thể làm thay đổi cách thức hoặc khả năng thực hiện án.3. Luận văn về đình chỉ thi hành án dân sự?Luận văn về đình chỉ thi hành án dân sự thường tập trung vào việc phân tích pháp lý, thực tiễn áp dụng và các vấn đề liên quan đến việc tạm dừng thi hành án dân sự. Đây có thể là một nghiên cứu sâu về cơ sở pháp lý, các tiêu chí, quy trình và thẩm quyền đình chỉ thi hành án, cũng như các tác động và hậu quả của quyết định này trong thực tiễn. Nó cũng có thể đề cập đến các khuyến nghị cải thiện hoặc sửa đổi quy định để nâng cao hiệu quả và công bằng trong thi hành án.4. Việc thi hành án được tạm đình chỉ trong trường hợp nào?Việc thi hành án dân sự có thể được tạm đình chỉ trong các trường hợp sau:Khi có yêu cầu từ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Đương sự cung cấp bằng chứng về sự cần thiết của việc tạm dừng.Khi có quyết định của tòa án: Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ do các lý do liên quan đến quyền lợi pháp lý.Khi án đã được thi hành một phần và phần còn lại không thể thi hành: Do tình trạng tài sản hoặc điều kiện của người phải thi hành án.Trong trường hợp pháp luật có sự thay đổi ảnh hưởng đến việc thi hành án: Các điều chỉnh trong pháp luật cần được áp dụng cho quá trình thi hành.5. Thẩm quyền đình chỉ thi hành án dân sự?Thẩm quyền đình chỉ thi hành án dân sự thường thuộc về:Tòa án đã ra quyết định thi hành án: Tòa án này có thể xem xét và quyết định về việc tạm dừng thi hành án dựa trên các yêu cầu và bằng chứng được đưa ra.Cơ quan thi hành án dân sự: Cơ quan này có thể đình chỉ thi hành án khi có các điều kiện pháp lý cụ thể được thỏa mãn hoặc khi nhận được quyết định từ tòa án cấp trên.Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền khác: Trong một số trường hợp cụ thể, các cơ quan như cơ quan thuế, cơ quan an ninh có thể yêu cầu tạm dừng thi hành án dựa trên thẩm quyền và trách nhiệm của họ.6. Ví dụ về đình chỉ thi hành an dân sự?Một ví dụ về đình chỉ thi hành án dân sự có thể là trường hợp một người được tòa án phán quyết phải bồi thường một khoản tiền lớn cho bên kia do vi phạm hợp đồng. Sau đó, người đó nộp đơn xin tạm đình chỉ thi hành án với lý do đã kháng cáo quyết định của tòa và chứng minh rằng việc thi hành án ngay lập tức có thể gây thiệt hại không thể khắc phục. Tòa án xem xét và quyết định tạm dừng việc thi hành án cho đến khi có quyết định cuối cùng từ tòa cấp trên.