0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652b71a25853f-Điều-kiện-để-xóa-án-tích-_76_.webp

Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ trong những trường hợp nào?

Việc xác định quyền sử dụng đất là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Đặc biệt, đối với hộ gia đình và cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc tìm hiểu điều gì được xem là đủ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, là vô cùng quan trọng. Dưới đây, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về những trường hợp mà hộ gia đình và cá nhân có thể được cấp sổ đỏ theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ trong những trường hợp nào?

Hộ gia đình và cá nhân sẽ được cấp sổ đỏ, tức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây, theo Điều 101 của Luật Đất đai 2013:

Trường hợp 1: Hộ gia đình hoặc cá nhân đã sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai này có hiệu lực, mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Hộ gia đình hoặc cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
  • Hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong trường hợp này, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, nhưng đất này đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. Đồng thời, đất đó phải được xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đó.

Trong trường hợp này, hộ gia đình hoặc cá nhân cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì được cấp sổ đỏ.

Như thế nào được coi là sử dụng đất ổn định? Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định?

* Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai thì, Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó: 

Đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 

* Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên thời gian và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

  1. Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất. Điều này áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất đã nộp thuế liên quan đến việc sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp hoặc nhà đất.
  2. Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất hoặc xây dựng công trình gắn liền với đất. Điều này áp dụng khi người sử dụng đất đã có liên quan đến việc vi phạm hành chính liên quan đến việc sử dụng đất.
  3. Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án về tài sản gắn liền với đất. Điều này áp dụng trong trường hợp có tranh chấp tài sản gắn liền với đất trong việc quyết định sử dụng đất.
  4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Điều này áp dụng khi có tranh chấp liên quan đến đất đai và đã có giải quyết từ cơ quan nhà nước.
  5. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất. Điều này áp dụng khi có khiếu nại hoặc tố cáo liên quan đến việc sử dụng đất.
  6. Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Điều này áp dụng khi có chứng cứ về việc sử dụng đất làm địa chỉ thường trú hoặc tạm trú.
  7. Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất: Điều này áp dụng khi có bằng chứng về việc cơ quan, tổ chức nhà nước đã giao quản lý, sử dụng đất cho người sử dụng đất.
  8. Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan. Điều này áp dụng khi có bằng chứng về giao dịch mua bán đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất.
  9. Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ. Điều này áp dụng khi có tài liệu thể hiện lịch sử sử dụng đất đai và nghiên cứu về đất đai qua thời gian.
  10. Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký. Điều này áp dụng khi có tài liệu chứng minh việc đăng ký nhà và đất tại cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, việc xác định sử dụng đất ổn định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau và căn cứ vào các tài liệu và bằng chứng có liên quan đến mục đích sử dụng đất, thời gian, và quy định của pháp luật về đất đai. Điều này giúp đảm bảo rằng người sử dụng đất có được quyền và lợi ích pháp lý liên quan đến tài sản gắn liền với đất.

Kết luận

Trong một xã hội phát triển, việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân là một vấn đề quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và ổn định. Các trường hợp được quy định trong Luật Đất đai 2013 và các quyết định thi hành liên quan cung cấp cơ hội cho những người không có giấy tờ về quyền sử dụng đất để được cấp sổ đỏ, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của họ liên quan đến tài sản gắn liền với đất. 

Phạm Diễm Thư
217 ngày trước
Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ trong những trường hợp nào?
Việc xác định quyền sử dụng đất là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Đặc biệt, đối với hộ gia đình và cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc tìm hiểu điều gì được xem là đủ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, là vô cùng quan trọng. Dưới đây, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về những trường hợp mà hộ gia đình và cá nhân có thể được cấp sổ đỏ theo quy định.Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ trong những trường hợp nào?Hộ gia đình và cá nhân sẽ được cấp sổ đỏ, tức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây, theo Điều 101 của Luật Đất đai 2013:Trường hợp 1: Hộ gia đình hoặc cá nhân đã sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai này có hiệu lực, mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, và đáp ứng các điều kiện sau:Hộ gia đình hoặc cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương.Hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.Trong trường hợp này, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất.Trường hợp 2: Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, nhưng đất này đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. Đồng thời, đất đó phải được xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đó.Trong trường hợp này, hộ gia đình hoặc cá nhân cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì được cấp sổ đỏ.Như thế nào được coi là sử dụng đất ổn định? Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định?* Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai thì, Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó: Đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất * Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên thời gian và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất. Điều này áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất đã nộp thuế liên quan đến việc sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp hoặc nhà đất.Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất hoặc xây dựng công trình gắn liền với đất. Điều này áp dụng khi người sử dụng đất đã có liên quan đến việc vi phạm hành chính liên quan đến việc sử dụng đất.Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án về tài sản gắn liền với đất. Điều này áp dụng trong trường hợp có tranh chấp tài sản gắn liền với đất trong việc quyết định sử dụng đất.Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Điều này áp dụng khi có tranh chấp liên quan đến đất đai và đã có giải quyết từ cơ quan nhà nước.Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất. Điều này áp dụng khi có khiếu nại hoặc tố cáo liên quan đến việc sử dụng đất.Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Điều này áp dụng khi có chứng cứ về việc sử dụng đất làm địa chỉ thường trú hoặc tạm trú.Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất: Điều này áp dụng khi có bằng chứng về việc cơ quan, tổ chức nhà nước đã giao quản lý, sử dụng đất cho người sử dụng đất.Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan. Điều này áp dụng khi có bằng chứng về giao dịch mua bán đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất.Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ. Điều này áp dụng khi có tài liệu thể hiện lịch sử sử dụng đất đai và nghiên cứu về đất đai qua thời gian.Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký. Điều này áp dụng khi có tài liệu chứng minh việc đăng ký nhà và đất tại cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, việc xác định sử dụng đất ổn định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau và căn cứ vào các tài liệu và bằng chứng có liên quan đến mục đích sử dụng đất, thời gian, và quy định của pháp luật về đất đai. Điều này giúp đảm bảo rằng người sử dụng đất có được quyền và lợi ích pháp lý liên quan đến tài sản gắn liền với đất.Kết luậnTrong một xã hội phát triển, việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân là một vấn đề quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và ổn định. Các trường hợp được quy định trong Luật Đất đai 2013 và các quyết định thi hành liên quan cung cấp cơ hội cho những người không có giấy tờ về quyền sử dụng đất để được cấp sổ đỏ, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của họ liên quan đến tài sản gắn liền với đất.