0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6528f498ccdb1-1.jpg

Chấm dứt hoạt động Văn phòng Đại diện Nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm: Thủ tục

Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm có thể chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

Theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có quyền tự nguyện đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Khi doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép: Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài dừng hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh tại nước mình, điều này cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn: Nếu văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã đạt hạn sử dụng và không có đề nghị gia hạn từ doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đề nghị gia hạn không được chấp thuận bởi Bộ Tài chính, thì hoạt động của văn phòng đại diện sẽ chấm dứt.

Những trường hợp này đều tuân theo quy định của pháp luật và quyết định của Bộ Tài chính của Việt Nam về văn phòng đại diện nước ngoài tại đất nước này.

Hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, để thực hiện chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:

Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Bạn cần viết văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài và gửi nó đến cơ quan có thẩm quyền.

Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam: Điều này đảm bảo rằng bạn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và cam kết với người lao động và các bên liên quan trong quá trình hoạt động.

Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có): Bạn cần cung cấp bản gốc của giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam cũng như bất kỳ quyết định gia hạn giấy phép nào liên quan.

Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Điều này bao gồm các giấy phép và quyết định mà văn phòng đại diện đã cần thiết để hoạt động trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.

Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có): Nếu bạn ủy quyền một tổ chức tại Việt Nam để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chấm dứt hoạt động, bạn cần cung cấp văn bản ủy quyền.

Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm

Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện như sau:

Trường hợp chấm dứt theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép:

Bước 1: Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu có điều kiện) 01 bộ hồ sơ.

Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.

Trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn:

Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn, Bộ Tài chính sẽ gửi văn bản thông báo cho văn phòng đại diện nước ngoài cùng các cơ quan quản lý nhà nước liên quan về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.

Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo từ Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu có điều kiện) 01 bộ hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.

Bước 4: Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải báo cáo Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, đồng thời kèm theo các tài liệu chứng minh.

Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn 01 năm như quy định ở bước 4, nếu doanh nghiệp nước ngoài chưa hoàn thành các nghĩa vụ với người lao động và tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, họ phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính lý do.

Bước 6: Nếu sau thời hạn 05 ngày làm việc không nhận được văn bản báo cáo từ doanh nghiệp nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính về việc chưa hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Lưu ý: Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi liên quan

1. Thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài là gì?

Trả lời: Để thành lập Văn phòng đại diện nước ngoài, thông thường cần phải xin phép và đáp ứng các điều kiện, thủ tục quy định tại pháp luật Việt Nam về đầu tư nước ngoài.

2. Thủ tục chấm dứt Văn phòng đại diện nước ngoài làm thế nào?

Trả lời: Để chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài, thường cần phải thực hiện các thủ tục theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm thông báo chấm dứt và nộp các tài liệu, biên bản kết thúc hoạt động.

3. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện: Cần tuân theo quy định nào?

Trả lời: Thông báo chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài thường cần tuân theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm thông báo về quyết định chấm dứt và thời gian thực hiện.

4. Lý do chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thường là gì?

Trả lời: Lý do chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài có thể bao gồm việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh, quyết định của doanh nghiệp hoặc vì các lý do pháp lý hoặc kinh doanh.

5. Giải thể văn phòng đại diện nước ngoài mất bao lâu?

Trả lời: Thời gian giải thể Văn phòng đại diện nước ngoài có thể thay đổi tùy thuộc vào quy trình và thủ tục cụ thể, thông thường có thể mất vài tháng tới một năm để hoàn thành.

6. Nghị định 07/2016/NĐ-CP: Liên quan đến thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện?

Trả lời: Nghị định 07/2016/NĐ-CP liên quan đến việc xử lý việc chấm dứt hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài.

7. Niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện: Cần thực hiện như thế nào?

Trả lời: Niêm yết công khai thông tin về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở Văn phòng đại diện thường cần thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý, thông qua việc thông báo công khai tại trụ sở.

8. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, chi nhánh theo mẫu của bộ: Mẫu số nào?

Trả lời: Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thường cần tuân thủ các mẫu thông báo theo quy định của cơ quan quản lý, có thể là các mẫu thông báo chuẩn của bộ hoặc cơ quan liên quan.

 

avatar
Văn An
376 ngày trước
Chấm dứt hoạt động Văn phòng Đại diện Nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm: Thủ tục
Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm có thể chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:Theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có quyền tự nguyện đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.Khi doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép: Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài dừng hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh tại nước mình, điều này cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.Hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn: Nếu văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã đạt hạn sử dụng và không có đề nghị gia hạn từ doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đề nghị gia hạn không được chấp thuận bởi Bộ Tài chính, thì hoạt động của văn phòng đại diện sẽ chấm dứt.Những trường hợp này đều tuân theo quy định của pháp luật và quyết định của Bộ Tài chính của Việt Nam về văn phòng đại diện nước ngoài tại đất nước này.Hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, để thực hiện chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Bạn cần viết văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài và gửi nó đến cơ quan có thẩm quyền.Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam: Điều này đảm bảo rằng bạn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và cam kết với người lao động và các bên liên quan trong quá trình hoạt động.Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có): Bạn cần cung cấp bản gốc của giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam cũng như bất kỳ quyết định gia hạn giấy phép nào liên quan.Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Điều này bao gồm các giấy phép và quyết định mà văn phòng đại diện đã cần thiết để hoạt động trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có): Nếu bạn ủy quyền một tổ chức tại Việt Nam để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chấm dứt hoạt động, bạn cần cung cấp văn bản ủy quyền.Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểmTheo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện như sau:Trường hợp chấm dứt theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép:Bước 1: Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu có điều kiện) 01 bộ hồ sơ.Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.Trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn:Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn, Bộ Tài chính sẽ gửi văn bản thông báo cho văn phòng đại diện nước ngoài cùng các cơ quan quản lý nhà nước liên quan về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo từ Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu có điều kiện) 01 bộ hồ sơ.Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.Bước 4: Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải báo cáo Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, đồng thời kèm theo các tài liệu chứng minh.Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn 01 năm như quy định ở bước 4, nếu doanh nghiệp nước ngoài chưa hoàn thành các nghĩa vụ với người lao động và tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, họ phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính lý do.Bước 6: Nếu sau thời hạn 05 ngày làm việc không nhận được văn bản báo cáo từ doanh nghiệp nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính về việc chưa hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.Lưu ý: Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài là gì?Trả lời: Để thành lập Văn phòng đại diện nước ngoài, thông thường cần phải xin phép và đáp ứng các điều kiện, thủ tục quy định tại pháp luật Việt Nam về đầu tư nước ngoài.2. Thủ tục chấm dứt Văn phòng đại diện nước ngoài làm thế nào?Trả lời: Để chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài, thường cần phải thực hiện các thủ tục theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm thông báo chấm dứt và nộp các tài liệu, biên bản kết thúc hoạt động.3. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện: Cần tuân theo quy định nào?Trả lời: Thông báo chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài thường cần tuân theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm thông báo về quyết định chấm dứt và thời gian thực hiện.4. Lý do chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thường là gì?Trả lời: Lý do chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài có thể bao gồm việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh, quyết định của doanh nghiệp hoặc vì các lý do pháp lý hoặc kinh doanh.5. Giải thể văn phòng đại diện nước ngoài mất bao lâu?Trả lời: Thời gian giải thể Văn phòng đại diện nước ngoài có thể thay đổi tùy thuộc vào quy trình và thủ tục cụ thể, thông thường có thể mất vài tháng tới một năm để hoàn thành.6. Nghị định 07/2016/NĐ-CP: Liên quan đến thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện?Trả lời: Nghị định 07/2016/NĐ-CP liên quan đến việc xử lý việc chấm dứt hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài.7. Niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện: Cần thực hiện như thế nào?Trả lời: Niêm yết công khai thông tin về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở Văn phòng đại diện thường cần thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý, thông qua việc thông báo công khai tại trụ sở.8. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, chi nhánh theo mẫu của bộ: Mẫu số nào?Trả lời: Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thường cần tuân thủ các mẫu thông báo theo quy định của cơ quan quản lý, có thể là các mẫu thông báo chuẩn của bộ hoặc cơ quan liên quan.