0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651d8827274c0-Điều-kiện-để-xóa-án-tích--13-.png

Tội tham ô tài sản sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tội tham ô tài sản, một trong những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật, đã luôn là một vấn đề nghiêm trọng và nhức nhối trong xã hội. Tội phạm này không chỉ gây tổn thất về tài sản mà còn đe dọa tính công bằng và trật tự xã hội. Trong bài viết này, hãy cùng Thủ tục pháp luật  tìm hiểu cách mà hành vi tham ô tài sản bị xử phạt và có thể bị trừng phạt như thế nào theo quy định của pháp luật.

Tội tham ô tài sản là gì?

Tham ô là một hành vi phi pháp, bất hợp pháp hoặc không đạo đức, trong đó người thực hiện sử dụng quyền lợi hoặc quyền năng của họ trong vị trí công việc hoặc chức vụ để lợi dụng, chiếm đoạt, hoặc lấy cắp tài sản hoặc tiền bạc mà họ không có quyền sở hữu hoặc không được ủy quyền sử dụng. Hành vi tham ô thường gây thiệt hại cho người khác hoặc tổ chức mà họ đang phục vụ.

Xử phạt hành chính đối với hành vi tham ô tài sản

Các hành vi tham ô tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và tài sản cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP.

Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tham ô tài sản công sẽ tuân theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 63, về hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đạt đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định, mức phạt tiền sẽ dao động từ 01 đến 05 triệu đồng.

Vì vậy, đối với những người thực hiện hành vi tham ô tài sản công có giá trị dưới 02 triệu đồng, họ sẽ phải đối diện với mức phạt tiền từ 01 đến 05 triệu đồng.

Ngoài mức phạt hành chính, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:

  • Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản mà họ đã thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra, nhằm trả lại tài sản cho tổ chức tương ứng; trong trường hợp không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản, họ sẽ phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có giá trị và công dụng tương đương với tài sản ban đầu;
  • Buộc nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền tương ứng với số tiền thuê tài sản trong thời gian họ chiếm đoạt.

Điều này áp dụng cho những người tham ô tài sản trong các doanh nghiệp không thuộc quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, theo khoản Điều 125 của Bộ Luật Lao động 2019, người vi phạm hành vi tham ô có thể đối mặt với hình thức xử lý kỷ luật, thậm chí sa thải.

Mức phạt cho tội tham ô tài sản theo Bộ luật Hình sự

Hiện nay, việc xác định mức phạt đối với tội danh tham ô tài sản đã được quy định cụ thể tại Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017). Dưới đây là chi tiết về mức phạt:

Khung 01:

  • Phạt tù từ 02 đến 07 năm nếu tham ô tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
  • Hoặc nếu đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn vi phạm.
  • Hoặc nếu đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng mà chưa được xóa án tích mà vẫn vi phạm.

Khung 02:

  • Phạt tù từ 07 đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Hành vi tham ô được tổ chức.
    • Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.
    • Phạm tội 02 lần trở lên.
    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
    • Chiếm đoạt tiền hoặc tài sản được sử dụng cho mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với những người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng.
    • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

Khung 03:

  • Phạt tù từ 15 đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 03 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng.
    • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
    • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Khung 04:

  • Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên.
    • Gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.

Ngoài mức phạt chính, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong thời gian từ 01 đến 05 năm và có thể bị phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng, cùng với khả năng bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hoàn trả tiền tham ô có được giảm án không?

Theo quy định của bộ luật hình sự hiện nay thì khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự (theo Điều 50 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

Theo đó, nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả cũng là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Kết luận

Trong một xã hội dân chủ và pháp quyền, việc xử phạt tội tham ô tài sản là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi và tính công bằng. Việc áp dụng mức phạt hợp lý và các biện pháp khắc phục hậu quả làm cho người vi phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Tuy nhiên, việc hoàn trả tiền tham ô có thể giúp giảm nhẹ mức án tù của người phạm tội, tạo điều kiện cho họ để bồi thường thiệt hại và cải thiện tình hình của họ trong quá trình xét xử. Việc này thể hiện tinh thần nhân đạo của pháp luật và tạo cơ hội cho sự sửa đổi và cải thiện đối với những người đã vi phạm.

 

Phạm Diễm Thư
217 ngày trước
Tội tham ô tài sản sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tội tham ô tài sản, một trong những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật, đã luôn là một vấn đề nghiêm trọng và nhức nhối trong xã hội. Tội phạm này không chỉ gây tổn thất về tài sản mà còn đe dọa tính công bằng và trật tự xã hội. Trong bài viết này, hãy cùng Thủ tục pháp luật  tìm hiểu cách mà hành vi tham ô tài sản bị xử phạt và có thể bị trừng phạt như thế nào theo quy định của pháp luật.Tội tham ô tài sản là gì?Tham ô là một hành vi phi pháp, bất hợp pháp hoặc không đạo đức, trong đó người thực hiện sử dụng quyền lợi hoặc quyền năng của họ trong vị trí công việc hoặc chức vụ để lợi dụng, chiếm đoạt, hoặc lấy cắp tài sản hoặc tiền bạc mà họ không có quyền sở hữu hoặc không được ủy quyền sử dụng. Hành vi tham ô thường gây thiệt hại cho người khác hoặc tổ chức mà họ đang phục vụ.Xử phạt hành chính đối với hành vi tham ô tài sảnCác hành vi tham ô tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và tài sản cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP.Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tham ô tài sản công sẽ tuân theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 63, về hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đạt đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định, mức phạt tiền sẽ dao động từ 01 đến 05 triệu đồng.Vì vậy, đối với những người thực hiện hành vi tham ô tài sản công có giá trị dưới 02 triệu đồng, họ sẽ phải đối diện với mức phạt tiền từ 01 đến 05 triệu đồng.Ngoài mức phạt hành chính, người vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản mà họ đã thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra, nhằm trả lại tài sản cho tổ chức tương ứng; trong trường hợp không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản, họ sẽ phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có giá trị và công dụng tương đương với tài sản ban đầu;Buộc nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền tương ứng với số tiền thuê tài sản trong thời gian họ chiếm đoạt.Điều này áp dụng cho những người tham ô tài sản trong các doanh nghiệp không thuộc quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, theo khoản Điều 125 của Bộ Luật Lao động 2019, người vi phạm hành vi tham ô có thể đối mặt với hình thức xử lý kỷ luật, thậm chí sa thải.Mức phạt cho tội tham ô tài sản theo Bộ luật Hình sựHiện nay, việc xác định mức phạt đối với tội danh tham ô tài sản đã được quy định cụ thể tại Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017). Dưới đây là chi tiết về mức phạt:Khung 01:Phạt tù từ 02 đến 07 năm nếu tham ô tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.Hoặc nếu đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn vi phạm.Hoặc nếu đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng mà chưa được xóa án tích mà vẫn vi phạm.Khung 02:Phạt tù từ 07 đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:Hành vi tham ô được tổ chức.Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.Phạm tội 02 lần trở lên.Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.Chiếm đoạt tiền hoặc tài sản được sử dụng cho mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với những người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.Gây thiệt hại về tài sản từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng.Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.Khung 03:Phạt tù từ 15 đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.Gây thiệt hại về tài sản từ 03 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng.Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.Khung 04:Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên.Gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.Ngoài mức phạt chính, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong thời gian từ 01 đến 05 năm và có thể bị phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng, cùng với khả năng bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Hoàn trả tiền tham ô có được giảm án không?Theo quy định của bộ luật hình sự hiện nay thì khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự (theo Điều 50 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).Theo đó, nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả cũng là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).Kết luậnTrong một xã hội dân chủ và pháp quyền, việc xử phạt tội tham ô tài sản là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi và tính công bằng. Việc áp dụng mức phạt hợp lý và các biện pháp khắc phục hậu quả làm cho người vi phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Tuy nhiên, việc hoàn trả tiền tham ô có thể giúp giảm nhẹ mức án tù của người phạm tội, tạo điều kiện cho họ để bồi thường thiệt hại và cải thiện tình hình của họ trong quá trình xét xử. Việc này thể hiện tinh thần nhân đạo của pháp luật và tạo cơ hội cho sự sửa đổi và cải thiện đối với những người đã vi phạm.