0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6517f490aa0be-2.png

Thủ tục thu hồi giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động:

Để có thể làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài cần phải có giấy phép lao động, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam xem xét và thẩm định các điều kiện cơ bản đối với từng trường hợp người nước ngoài có nhu cầu làm việc hoặc thực hiện công tác tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp mà giấy phép lao động có thể bị thu hồi, bao gồm:

  • Giấy phép lao động hết thời hạn: Khi giấy phép lao động đã hết thời hạn, người nước ngoài cần phải làm thủ tục gia hạn nếu muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động: Nếu hợp đồng lao động giữa người nước ngoài và người sử dụng lao động kết thúc, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.
  • Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với giấy phép lao động: Khi nội dung của hợp đồng lao động không khớp với nội dung đã được xác nhận trong giấy phép lao động, giấy phép này có thể bị thu hồi.
  • Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động: Nếu người nước ngoài làm việc không tuân thủ theo nội dung đã được quy định trong giấy phép lao động, giấy phép có thể bị thu hồi.
  • Hợp đồng lao động trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt: Trong một số lĩnh vực đặc biệt, nếu hợp đồng lao động của người nước ngoài đã kết thúc hoặc bị chấm dứt, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.
  • Có văn bản thông báo từ phía nước ngoài về việc thôi cử lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Nếu có thông báo chính thức từ phía nước ngoài về việc chấm dứt thôi cử người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.
  • Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không tuân thủ quy định: Nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không tuân thủ đúng quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.
  • Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Nếu người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.

Như vậy, nếu người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp trên, giấy phép lao động của họ sẽ bị thu hồi theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.

Thủ tục thu hồi giấy phép lao động 

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà quá trình thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài sẽ có các bước thực hiện khác nhau, tùy thuộc vào lý do và điều kiện cụ thể. Dưới đây là quy trình thu hồi giấy phép lao động theo quy định của Nghị định 152/2020/NĐ-CP:

Trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7):

Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Hồ sơ gồm:

  • Giấy phép lao động của người nước ngoài.
  • Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.

Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực theo các lý do tại trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7).

Bước 3: Nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

Trường hợp (8), (9):

Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.

Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.

Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.

Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.

Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.

Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động:

Trong bối cảnh hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế, việc sử dụng lao động người nước ngoài trong các công ty và trung tâm không còn là điều hiếm gặp. Tuy nhiên, để cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động phải tổ chức và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo các quy định sau:

Căn cứ vào Điều 13 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, các yêu cầu cụ thể bao gồm:

  • **Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, nền phông trắng, mặt nhìn thẳng, đầu không đội nón, không đeo kính màu), ảnh phải được chụp trong vòng không quá 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ.
  • Giấy phép lao động còn hiệu lực:
    • Trong trường hợp giấy phép lao động bị mất, theo quy định tại khoản 1 của Điều 12 của Nghị định này, cần phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
    • Trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động, cần phải có các giấy tờ chứng minh tương ứng.
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ trường hợp không yêu cầu xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều 12 của Nghị định này. Nếu giấy tờ là của nước ngoài, phải được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán và dịch sang tiếng Việt, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa tại lãnh sự quán theo các điều ước quốc tế mà cả Việt Nam và nước ngoài đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc đi và lại, hoặc theo quy định của pháp luật.

Hậu quả khi không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam đối với người sử dụng lao động và người lao động

Như đã trình bày ở trên, để làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động để chứng minh rằng họ đủ điều kiện và là lao động hợp pháp theo quy định của Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp người lao động làm việc mà không có giấy phép lao động và vẫn ký hợp đồng lao động và thực hiện công việc như bình thường. Vậy, nếu không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động và người lao động sẽ bị phạt như sau:

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 của Điều 32 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, các hình thức xử phạt bao gồm:

  • Người lao động nước ngoài:
    • Người lao động nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu họ làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận rằng họ không thuộc diện được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
  • Người sử dụng lao động:
    • Người sử dụng lao động, tức là công ty hoặc tổ chức sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận rằng lao động nước ngoài không thuộc diện được cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực, sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:
    • Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người.
    • Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người.
    • Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

Ngoài việc bị phạt, người lao động nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.

Câu hỏi liên quan: 

Câu hỏi: Công văn trả giấy phép lao động là gì và khi nào cần được sử dụng?

Trả lời: Công văn trả giấy phép lao động là một tài liệu chính thức được sử dụng để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài khi xảy ra các lý do cụ thể và theo quy định của pháp luật. Công văn này thường được sử dụng khi người lao động nước ngoài vi phạm quy định hoặc khi cần thu hồi giấy phép vì các lý do đặc biệt.

Câu hỏi: Người nước ngoài muốn nghỉ việc tại Việt Nam thì thủ tục cần thực hiện là gì?

Trả lời: Để người nước ngoài nghỉ việc tại Việt Nam, họ cần thông báo cho người sử dụng lao động và cơ quan chức năng trong công ty hoặc tổ chức mà họ đang làm việc. Thủ tục cụ thể có thể bao gồm việc ký kết biên bản nghỉ việc và trả lại giấy phép lao động (nếu có), sau đó thông báo cho cơ quan chức năng.

Câu hỏi: Thủ tục thu hồi giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định như thế nào và trong trường hợp nào giấy phép lao động có thể bị thu hồi?

Trả lời: Thu hồi giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thường được quy định theo các điều khoản và thủ tục cụ thể tại pháp luật Việt Nam. Giấy phép lao động có thể bị thu hồi trong các trường hợp như: hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm các quy định của giấy phép, vi phạm quy định về lao động của người nước ngoài tại Việt Nam, và các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Văn bản thu hồi giấy phép lao động phải nêu rõ lý do và trường hợp thuộc diện thu hồi giấy phép lao động như thế nào?

Trả lời: Văn bản thu hồi giấy phép lao động phải cung cấp lý do cụ thể và trường hợp thuộc diện thu hồi giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể, lý do thu hồi và các trường hợp thuộc diện thu hồi phụ thuộc vào vi phạm hoặc các nguyên nhân cụ thể mà người lao động nước ngoài đã thực hiện.

Câu hỏi: Thủ tục trả giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là gì?

Trả lời: Thủ tục trả giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thường bao gồm việc ký kết biên bản nghỉ việc, trả lại giấy phép lao động (nếu có) cho người sử dụng lao động, và thông báo cho cơ quan chức năng về việc nghỉ việc của người lao động.

Câu hỏi: Quy định về thủ tục và yêu cầu để làm giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?

Trả lời: Quy định về thủ tục và yêu cầu để làm giấy phép lao động cho người nước ngoài thường được quy định bởi pháp luật Việt Nam. Thủ tục bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, cung cấp thông tin và giấy tờ cần thiết, và tuân theo các quy định về lao động và quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Câu hỏi: Có quy định mới nào về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không?

Trả lời: Thông tin về quy định mới về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài cần được cập nhật từ cơ quan chức năng hoặc trang web chính thức của chính phủ hoặc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để biết về các thay đổi và quy định mới nhất về việc cấp giấy phép lao động.

Câu hỏi: Quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?

Trả lời: Quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thường được quy định trong Nghị định hoặc Thông tư của Chính phủ. Để biết chi tiết và thông tin cụ thể, bạn nên tham khảo các tài liệu pháp luật hoặc liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền.

avatar
Trần Tuệ Tâm
586 ngày trước
Thủ tục thu hồi giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động:Để có thể làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài cần phải có giấy phép lao động, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam xem xét và thẩm định các điều kiện cơ bản đối với từng trường hợp người nước ngoài có nhu cầu làm việc hoặc thực hiện công tác tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp mà giấy phép lao động có thể bị thu hồi, bao gồm:Giấy phép lao động hết thời hạn: Khi giấy phép lao động đã hết thời hạn, người nước ngoài cần phải làm thủ tục gia hạn nếu muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam.Chấm dứt hợp đồng lao động: Nếu hợp đồng lao động giữa người nước ngoài và người sử dụng lao động kết thúc, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với giấy phép lao động: Khi nội dung của hợp đồng lao động không khớp với nội dung đã được xác nhận trong giấy phép lao động, giấy phép này có thể bị thu hồi.Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động: Nếu người nước ngoài làm việc không tuân thủ theo nội dung đã được quy định trong giấy phép lao động, giấy phép có thể bị thu hồi.Hợp đồng lao động trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt: Trong một số lĩnh vực đặc biệt, nếu hợp đồng lao động của người nước ngoài đã kết thúc hoặc bị chấm dứt, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Có văn bản thông báo từ phía nước ngoài về việc thôi cử lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Nếu có thông báo chính thức từ phía nước ngoài về việc chấm dứt thôi cử người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không tuân thủ quy định: Nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không tuân thủ đúng quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Nếu người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Như vậy, nếu người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp trên, giấy phép lao động của họ sẽ bị thu hồi theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.Thủ tục thu hồi giấy phép lao động Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà quá trình thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài sẽ có các bước thực hiện khác nhau, tùy thuộc vào lý do và điều kiện cụ thể. Dưới đây là quy trình thu hồi giấy phép lao động theo quy định của Nghị định 152/2020/NĐ-CP:Trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7):Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Hồ sơ gồm:Giấy phép lao động của người nước ngoài.Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực theo các lý do tại trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7).Bước 3: Nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.Trường hợp (8), (9):Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động:Trong bối cảnh hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế, việc sử dụng lao động người nước ngoài trong các công ty và trung tâm không còn là điều hiếm gặp. Tuy nhiên, để cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động phải tổ chức và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo các quy định sau:Căn cứ vào Điều 13 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, các yêu cầu cụ thể bao gồm:**Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, nền phông trắng, mặt nhìn thẳng, đầu không đội nón, không đeo kính màu), ảnh phải được chụp trong vòng không quá 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ.Giấy phép lao động còn hiệu lực:Trong trường hợp giấy phép lao động bị mất, theo quy định tại khoản 1 của Điều 12 của Nghị định này, cần phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động, cần phải có các giấy tờ chứng minh tương ứng.Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ trường hợp không yêu cầu xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều 12 của Nghị định này. Nếu giấy tờ là của nước ngoài, phải được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán và dịch sang tiếng Việt, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa tại lãnh sự quán theo các điều ước quốc tế mà cả Việt Nam và nước ngoài đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc đi và lại, hoặc theo quy định của pháp luật.Hậu quả khi không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam đối với người sử dụng lao động và người lao độngNhư đã trình bày ở trên, để làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động để chứng minh rằng họ đủ điều kiện và là lao động hợp pháp theo quy định của Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp người lao động làm việc mà không có giấy phép lao động và vẫn ký hợp đồng lao động và thực hiện công việc như bình thường. Vậy, nếu không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động và người lao động sẽ bị phạt như sau:Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 của Điều 32 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, các hình thức xử phạt bao gồm:Người lao động nước ngoài:Người lao động nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu họ làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận rằng họ không thuộc diện được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.Người sử dụng lao động:Người sử dụng lao động, tức là công ty hoặc tổ chức sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận rằng lao động nước ngoài không thuộc diện được cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực, sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người.Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người.Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.Ngoài việc bị phạt, người lao động nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Công văn trả giấy phép lao động là gì và khi nào cần được sử dụng?Trả lời: Công văn trả giấy phép lao động là một tài liệu chính thức được sử dụng để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài khi xảy ra các lý do cụ thể và theo quy định của pháp luật. Công văn này thường được sử dụng khi người lao động nước ngoài vi phạm quy định hoặc khi cần thu hồi giấy phép vì các lý do đặc biệt.Câu hỏi: Người nước ngoài muốn nghỉ việc tại Việt Nam thì thủ tục cần thực hiện là gì?Trả lời: Để người nước ngoài nghỉ việc tại Việt Nam, họ cần thông báo cho người sử dụng lao động và cơ quan chức năng trong công ty hoặc tổ chức mà họ đang làm việc. Thủ tục cụ thể có thể bao gồm việc ký kết biên bản nghỉ việc và trả lại giấy phép lao động (nếu có), sau đó thông báo cho cơ quan chức năng.Câu hỏi: Thủ tục thu hồi giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định như thế nào và trong trường hợp nào giấy phép lao động có thể bị thu hồi?Trả lời: Thu hồi giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thường được quy định theo các điều khoản và thủ tục cụ thể tại pháp luật Việt Nam. Giấy phép lao động có thể bị thu hồi trong các trường hợp như: hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm các quy định của giấy phép, vi phạm quy định về lao động của người nước ngoài tại Việt Nam, và các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Văn bản thu hồi giấy phép lao động phải nêu rõ lý do và trường hợp thuộc diện thu hồi giấy phép lao động như thế nào?Trả lời: Văn bản thu hồi giấy phép lao động phải cung cấp lý do cụ thể và trường hợp thuộc diện thu hồi giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể, lý do thu hồi và các trường hợp thuộc diện thu hồi phụ thuộc vào vi phạm hoặc các nguyên nhân cụ thể mà người lao động nước ngoài đã thực hiện.Câu hỏi: Thủ tục trả giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là gì?Trả lời: Thủ tục trả giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thường bao gồm việc ký kết biên bản nghỉ việc, trả lại giấy phép lao động (nếu có) cho người sử dụng lao động, và thông báo cho cơ quan chức năng về việc nghỉ việc của người lao động.Câu hỏi: Quy định về thủ tục và yêu cầu để làm giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?Trả lời: Quy định về thủ tục và yêu cầu để làm giấy phép lao động cho người nước ngoài thường được quy định bởi pháp luật Việt Nam. Thủ tục bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, cung cấp thông tin và giấy tờ cần thiết, và tuân theo các quy định về lao động và quy định khác của pháp luật Việt Nam.Câu hỏi: Có quy định mới nào về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không?Trả lời: Thông tin về quy định mới về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài cần được cập nhật từ cơ quan chức năng hoặc trang web chính thức của chính phủ hoặc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để biết về các thay đổi và quy định mới nhất về việc cấp giấy phép lao động.Câu hỏi: Quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?Trả lời: Quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thường được quy định trong Nghị định hoặc Thông tư của Chính phủ. Để biết chi tiết và thông tin cụ thể, bạn nên tham khảo các tài liệu pháp luật hoặc liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền.