0888889366
Trần Tuệ Tâm
Điểm thưởng: 201
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp
Người theo dõi
1 người
Xem tất cả
Đang theo dõi
1 người
Xem tất cả
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517ff81b5955-1.png
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất diễn ra như thế nào?
Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy địnhTheo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc ghi nợ tiền sử dụng đất được thực hiện dựa trên số thuế sử dụng đất mà cơ quan thuế xác định. Các đối tượng này sau đó sẽ được cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để nhận Giấy chứng nhận. Quyền sử dụng đất sẽ được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này. Khi hộ gia đình hoặc cá nhân nhận thông báo về việc nộp thuế sử dụng đất và muốn miễn thuế sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận nộp thuế sử dụng đất cho họ. Các thông tin thu được từ Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ được gửi đến cơ quan thuế để quản lý công nợ và thực hiện việc lập sổ xử lý nợ quá hạn.Căn cứ vào Điều 16 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, có một số đối tượng được phép rút tiền từ số tiền thuế sử dụng đất trong trường hợp họ gặp khó khăn và có nhu cầu, bao gồm:Hộ gia đình và cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất.Hộ gia đình và cá nhân đã cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cho đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 hoặc từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.07.2004.Hộ gia đình và cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01.07.2004.Hộ gia đình và cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm trong giai đoạn từ ngày 01.07.2004 đến trước ngày 01.07.2014, và được Nhà nước xét cấp sổ đỏ.Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.Nếu người dân muốn được ghi nợ, họ cần chuẩn bị đơn đề nghị và hồ sơ tương ứng theo quy định khi xin cấp sổ đỏ hoặc khi nhận thông báo nộp tiền thuế sử dụng đấtNợ tiền sử dụng đất sau bao lâu thì phải trả?Quy định về thời hạn trả nợ tiền sử dụng đất được xác định trong Điều 16 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 1 của Nghị định 79/2019/NĐ-CP. Theo quy định này, hộ gia đình và cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải thực hiện trả nợ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn này, họ không cần nộp tiền chậm nộp.Tuy nhiên, trong trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn còn nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, họ phải nộp đủ số tiền còn nợ và tiền chậm nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ cho đến thời điểm trả nợ.Trình tự và thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất vào năm 2023Bước 1: Nộp hồ sơ Hộ gia đình hoặc cá nhân cần nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được ghi nợ tiền sử dụng đất. Điều này bao gồm Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt. Hồ sơ này nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (Văn phòng) theo quy định.Bước 2: Lập phiếu chuyển thông tin Văn phòng sẽ kiểm tra và rà soát hồ sơ của hộ gia đình hoặc cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin. Phiếu này sẽ được gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định. Phiếu chuyển thông tin này cần bao gồm thông tin về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình hoặc cá nhân nhận được. Đồng thời, Văn phòng sẽ trả Giấy hẹn cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định.Bước 3: Ban hành thông báo tiền sử dụng đất Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin để xác định và ban hành Thông báo về tiền sử dụng đất theo quy định. Thông báo này sẽ được gửi đến hộ gia đình hoặc cá nhân, Văn phòng và các cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Thông báo này sẽ chứa thông tin về tổng số tiền sử dụng đất mà hộ gia đình hoặc cá nhân phải nộp, số tiền sử dụng đất không được ghi nợ, số tiền sử dụng đất được ghi nợ, và thời hạn thanh toán.Bước 4: Nộp tiền sử dụng đất Dựa trên Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình hoặc cá nhân cần nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được ủy nhiệm thu tiền (kho bạc) trong thời hạn quy định. Họ cần nộp chứng từ được cung cấp bởi kho bạc tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.Bước 5: Cấp chứng từ Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất dựa trên Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình hoặc cá nhân. Đồng thời, kho bạc cần chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình hoặc cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.Bước 6: Trả giấy chứng nhận Dựa trên chứng từ mà hộ gia đình hoặc cá nhân đã nộp, Văn phòng sẽ trả Giấy chứng nhận cho họ theo quy định. Giấy chứng nhận này sẽ chứa thông tin về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán, trong đó thời hạn thanh toán phải nằm trong khoảng thời gian 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Lưu ý rằng hộ gia đình hoặc cá nhân cần phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp (nếu có) trước khi thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà vẫn còn nợ tiền sử dụng đất, người nhận thừa kế cũng phải tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Nghị định 79 về ghi nợ tiền sử dụng đất là gì và điều gì quy định trong nó?Trả lời: Nghị định 79 là một văn bản pháp lý của Chính phủ Việt Nam, quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất. Trong Nghị định này, có các quy định về trình tự, thủ tục, và điều kiện để hộ gia đình và cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất. Nó cũng quy định thời hạn thanh toán nợ và các trường hợp được ghi nợ.Câu hỏi: Khi ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm, điều gì sẽ xảy ra?Trả lời: Khi ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm, theo quy định của Nghị định 79, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời hạn để nộp tiền chậm nộp được quy định trong quy định về quản lý thuế và sẽ áp dụng cho số tiền còn nợ từ ngày hết thời hạn 5 năm ghi nợ đến thời điểm trả nợ.Câu hỏi: Các trường hợp nào được ghi nợ tiền sử dụng đất?Trả lời: Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm:Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất.Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, trong các trường hợp sau đây:Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.Đất đã sử dụng từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.07.2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.Đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01.07.2004.Đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01.07.2004 đến trước ngày 01.07.2014 mà nay được Nhà nước xét cấp sổ đỏ.Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.Câu hỏi: Thông tư nào hướng dẫn về quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất?Trả lời: Thông tư hướng dẫn về quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất thường được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền tại cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Tên cụ thể của Thông tư này có thể thay đổi theo thời gian và quy định cụ thể của từng tỉnh hoặc huyện. Để biết thông tin cụ thể về Thông tư hướng dẫn quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất, bạn cần tham khảo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương của mình.Câu hỏi: Thời hạn để ghi nợ tiền sử dụng đất là bao lâu?Trả lời: Thời hạn để ghi nợ tiền sử dụng đất thường được quy định trong quy định của pháp luật và có thể thay đổi theo từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, theo quy định chung, thời hạn để ghi nợ tiền sử dụng đất là trong vòng 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517fb9027ed6-1.png
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết nhất
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào ?Trong thực tế, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất thường được áp dụng trong việc đầu tư vào các dự án, trong đó người góp vốn chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất của họ cho dự án và trở thành một phần chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án với mục tiêu kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ pháp luật, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:Theo khoản 10 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ một bên sang một bên khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Ngoài ra, theo Điều 34 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Góp vốn theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 đề cập đến việc góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty mới hoặc góp thêm vốn vào công ty đã được thành lập.Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đề cập đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người góp vốn cho dự án và trở thành một phần chủ sở hữu hoặc cổ đông trong công ty tham gia dự án, với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải tuân theo các quy định sau đây:Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:Trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thì:Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.Trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Đất không có tranh chấp.Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Trong thời hạn sử dụng đất.Ngoài các điều kiện quy định ở trên, khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp quyền sử dụng đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất còn phải tuân theo các quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.Việc thực hiện các giao dịch này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đấtDưới đây là danh sách các giấy tờ và hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, sau khi đã đáp ứng các điều kiện quy định:Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất: Đơn này phải tuân theo Mẫu số 09/ĐK theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (đã sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).Hợp đồng hoặc văn bản ghi rõ việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Hợp đồng hoặc văn bản này sẽ đặc tả cụ thể việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp: Đây là chứng từ quan trọng để xác minh quyền sử dụng đất.Văn bản chấp thuận từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư: Điều này áp dụng trong trường hợp góp vốn liên quan đến đất nông nghiệp và cần sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.Văn bản đồng ý của người sử dụng đất cho phép chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất: Trường hợp này áp dụng khi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải là người sử dụng đất, và cần có sự đồng ý của người sử dụng đất.Lưu ý rằng các tài liệu này cần phải tuân theo các mẫu và quy định cụ thể được quy định bởi pháp luật và cơ quan có thẩm quyền, và tất cả phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất đòi hỏi tuân theo quy trình được quy định cụ thể trong Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, như sau:Chuẩn bị hồ sơ:Người sử dụng đất cần chuẩn bị một bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất, người sử dụng đất cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Kiểm tra hồ sơ:Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện để thực hiện các quyền theo quy định, họ tiến hành các bước sau đây:a. Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.b. Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.Trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.Chỉnh lý và cập nhật hồ sơ:Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.Trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã, UBND cấp xã trao đổi với Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất quy trình.Lưu ý rằng thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải được thực hiện đúng theo quy định pháp luật và cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình giao dịch.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Cuộc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có những rủi ro gì?Trả lời: Rủi ro khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể bao gồm việc đất bị tranh chấp, quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án, hoặc việc không đảm bảo các điều kiện và quy định pháp luật liên quan đến góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện một dự án?Trả lời: Để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một dự án, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện và quy định pháp luật, bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện thủ tục đăng ký.Câu hỏi: Luật pháp Việt Nam có quy định gì về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất?Trả lời: Quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại Việt Nam có thể được tìm thấy trong các điều luật liên quan như Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp, và các quyết định của chính phủ.Câu hỏi: Làm thế nào để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty?Trả lời: Để góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty, bạn cần thực hiện các bước thủ tục pháp lý như chuẩn bị hồ sơ, đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp.Câu hỏi: Làm cách nào để hạch toán góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong sổ sách công ty?Trả lời: Hạch toán góp vốn bằng quyền sử dụng đất đòi hỏi ghi nhận giá trị của quyền sử dụng đất trong sổ sách công ty theo quy định kế toán và pháp luật.Câu hỏi: Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải có những điều khoản quan trọng nào?Trả lời: Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần chứa các điều khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên, giá trị quyền sử dụng đất, thời gian góp vốn, và các điều kiện phát sinh khiến hợp đồng có thể thay đổi hoặc chấm dứt.Câu hỏi: Thời gian tối đa cho việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao lâu?Trả lời: Thời gian góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể được quy định trong hợp đồng và phải tuân theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Khái niệm "góp vốn bằng quyền sử dụng đất" có ý nghĩa gì?Trả lời: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc đóng góp một phần vốn vào một công ty hoặc dự án kinh doanh bằng cách sử dụng quyền sử dụng đất thay vì tiền mặt hoặc tài sản khác. Người góp vốn cấp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án kinh doanh và trở thành một phần chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty hoặc dự án đó.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f6c5a6307-1.png
Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang
 Đất khai hoang được hiểu là gì?Đất khai hoang là một khái niệm chưa được định nghĩa một cách cụ thể và thống nhất trong lĩnh vực pháp luật và quản lý tài nguyên đất đai. Điều này đã dẫn đến sự mơ hồ và không rõ ràng trong việc áp dụng và thực thi các quy định liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ đất khai hoang.Tuy nhiên, trước đây, đất khai hoang được định nghĩa là đất đang bị hoang hóa hoặc đất khác đã được quy hoạch để sử dụng cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Ngoài ra, theo khoản 2 của Điều 9 trong Luật Đất đai năm 2013, nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai hoang, phục hồi, lấn biển, chuyển đổi diện tích đất trống, đồi núi trọc, và đất có mặt nước hoang hóa để sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang Đất khai hoang hiện tại vẫn chưa có quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) trong pháp luật. Sự mơ hồ và không rõ ràng trong việc áp dụng và thực thi các quy định liên quan đến đất khai hoang đã tạo ra sự không rõ ràng trong việc cấp GCN QSDĐ cho các khu vực đất khai hoang.Tuy nhiên, có thể xác định cơ sở được công nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho đất khai hoang dựa trên các điều kiện sau:Trường hợp đất khai hoang có giấy tờ:Có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai.Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.Việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Trường hợp đất khai hoang không có giấy tờ:Cần đáp ứng các điều kiện sau đây:Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.Khi đáp ứng các điều kiện trên, người khai hoang có thể hợp thức hóa quyền sử dụng đất và được cấp GCN QSDĐ. Tuy nhiên, diện tích đất cấp GCN QSDĐ sẽ được căn cứ vào hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.Thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất khai hoang Định nghĩa đất khai hoang: Để bắt đầu thủ tục, cần xác định một định nghĩa rõ ràng cho đất khai hoang để hiểu rõ phạm vi áp dụng và giới hạn của các quy định pháp luật. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý tài nguyên đất đai.Chuẩn bị hồ sơ: Hộ gia đình hoặc cá nhân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo mẫu số 04a/ĐK.Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.Giấy tờ liên quan đến miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).Nộp hồ sơ:Cách 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.Cách 2: Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, hộ gia đình hoặc cá nhân có thể nộp hồ sơ tại đó.Tiếp nhận hồ sơ:Hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại nơi nộp, và kiểm tra để đảm bảo đầy đủ và hợp lệ.Giải quyết yêu cầu:Khi hồ sơ đầy đủ, người nộp sẽ nhận thông báo về các khoản tiền cần đóng, bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).Người nộp cần đóng các khoản tiền theo thông báo và lưu giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đóng tiền.Trả kết quả:Sau khi các khoản tiền đã được nộp, Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người được cấp.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Chi phí làm sổ đỏ cho đất khai hoang là bao nhiêu?Trả lời: Chi phí làm sổ đỏ cho đất khai hoang có thể biến đổi tùy theo khu vực và diện tích đất. Nó bao gồm các khoản phí như lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có), và các khoản thuế khác. Chi tiết về chi phí cụ thể cần được xác định tại cơ quan địa phương có thẩm quyền hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.Câu hỏi: Làm thế nào để xác định nguồn gốc của đất khai hoang?Trả lời: Xác định nguồn gốc của đất khai hoang có thể thông qua các tài liệu liên quan và sự tư vấn từ cơ quan địa phương hoặc chuyên gia pháp lý. Điều này bao gồm việc kiểm tra lịch sử sử dụng đất, xem xét giấy tờ liên quan như hợp đồng mua bán, quyết định cấp giấy chứng nhận, và các hồ sơ khác tại cơ quan đăng ký đất đai.Câu hỏi: Tôi muốn mua đất khai hoang nhưng không có giấy tờ. Làm thế nào tôi có thể thực hiện thủ tục mua đất này?Trả lời: Mua đất khai hoang mà không có giấy tờ đòi hỏi sự cẩn trọng và tư vấn pháp lý. Bạn có thể thực hiện các bước sau:Xác định chính xác vị trí và diện tích đất.Tìm hiểu về lịch sử sử dụng đất và nguồn gốc của nó.Liên hệ với cơ quan địa phương để biết về quy hoạch sử dụng đất và thủ tục chuyển đổi đất khai hoang thành đất ở (nếu áp dụng).Tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan đến đất khai hoang và việc mua đất.Tư vấn với một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo bạn thực hiện thủ tục mua đất đúng cách và tránh rủi ro pháp lý.Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục chuyển đổi đất khai hoang thành đất ở?Trả lời: Thủ tục chuyển đổi đất khai hoang sang đất ở có thể thực hiện thông qua các bước sau:Xác định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đang áp dụng cho khu vực đó.Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và giấy tờ liên quan.Nộp đơn xin chuyển đổi đất khai hoang sang đất ở tại cơ quan quản lý đất đai.Chờ xem xét và quyết định từ cơ quan quản lý đất đai về việc chuyển đổi đất.Câu hỏi: Đất khai hoang là gì?Trả lời: Đất khai hoang là loại đất đang để hoang hóa hoặc đất đã quy hoạch cho mục đích sản xuất nông nghiệp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là loại đất có tiềm năng được sử dụng cho các mục tiêu nông nghiệp hoặc phục hóa.Câu hỏi: Đất khai hoang trước năm 1993 có điều kiện gì?Trả lời: Đất khai hoang trước năm 1993 thường có điều kiện ổn định và lâu dài. Đối với các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, việc khai hoang được xem xét là thời gian tương đối dài và ổn định.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f58078bcf-1.png
Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?
Đình công được hiểu là gì?Đình công là một trong những quyền cơ bản của người lao động khi họ muốn phản đối các chính sách về lương, quyền lợi lao động khi làm việc tại các tổ chức hoặc doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này dưới góc độ pháp lý và xác định nó là hợp pháp, chúng ta có thể theo dõi các thông tin dưới đây:Theo Điều 198 của Bộ luật Lao động năm 2019, đình công được định nghĩa cụ thể như sau:"Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo."Một cách đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng làm việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động.Đây là một biện pháp mà người lao động có thể sử dụng để tạo áp lực lớn lên người sử dụng lao động, đòi hỏi quyền lợi của họ.Việc đình công có thể được coi là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công theo cách hợp pháp.Trường hợp đình công hợp pháp là khi:Theo Điều 199 của Bộ luật Lao động, người lao động chỉ có quyền đình công trong 02 trường hợp sau:Khi hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc. Thời hạn tính từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.Khi Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc đã thành lập nhưng:Không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặcNgười sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Chỉ khi đình công diễn ra theo các điều kiện hợp pháp như trên, người lao động mới được bảo vệ theo quy định của pháp luật.Các trường hợp ngừng đình côngĐể đảm bảo trật tự an ninh xã hội, không phải trong tất cả các trường hợp, người lao động đều được phép thực hiện cuộc đình công hay đấu tranh với tổ chức hoặc doanh nghiệp. Dưới đây là các trường hợp mà người lao động có nghĩa vụ ngừng thực hiện cuộc đình công, cụ thể như sau:Theo quy định tại Điều 109 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp hoãn và ngừng đình công bao gồm:Hoãn đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã được ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.Ngừng đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.Các trường hợp hoãn đình công bao gồm:a) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm các ngày lễ và ngày tết quy định theo Điều 112, Khoản 1 của Bộ luật Lao động.b) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.Các trường hợp ngừng đình công bao gồm:a) Cuộc đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.b) Cuộc đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh.c) Cuộc đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người.Theo quy định trên, người lao động phải ngừng đình công trong các trường hợp được nêu trên để đảm bảo an ninh xã hội và lợi ích công cộng.Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?Để ngừng đình công và đảm bảo trật tự an ninh xã hội, các bước thủ tục sau đây được thực hiện:Bước 1: Thông báo tình hình đình côngKhi cuộc đình công đã diễn ra và có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc gia hoặc lợi ích công cộng, Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình đình công.Bước 2: Đề nghị ngừng đình côngSau khi nhận thông báo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công và gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội.Bước 3: Quyết định ngừng đình côngGiám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội tham gia vào quyết định ngừng đình công. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định ngừng đình công.Bước 4: Thông báo quyết định ngừng đình côngQuyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay cho các bên liên quan, bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.Bước 5: Thực hiện ngừng đình côngCác cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan phải thực hiện quyết định ngừng đình công trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được báo cáo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội.Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiệnTrong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả thực hiện ngừng đình công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Câu hỏi liên quanTrường hợp nào bị coi là đình công bất hợp pháp?Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 06 trường hợp được xem là đình công bất hợp pháp, gồm:1 – Không thuộc trường hợp được quyền đình công.2 – Không do tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.3 – Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.Theo Điều 200 Bộ luật Lao động, đình công phải trải qua trình tự sau: (1) Lấy ý kiến về đình công – (2) Ra quyết định đình công và thông báo đình công – (3) Tiến hành đình công. Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.4 – Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.5 – Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động, có thể kể đến các nơi sau: Công ty Thủy điện Hoà Bình, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Điều hành đường ống Tây Nam; Các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ,…6 – Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công?Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công sẽ được xử lý như sau:Người lao động không tham gia đình công, nhưng phải ngừng việc do lý do đình công, sẽ được trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99, Khoản 2 của Bộ luật Lao động 2019, và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.Người lao động tham gia đình công sẽ không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.(Tham khảo Điều 207, Bộ luật Lao động 2019)Khi tiến hành đình công tổ chức đại diện người lao động có phải thực hiện nghĩa vụ báo trước không?Trong quá trình tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước theo quy định tại Khoản 3, Điều 202 của Bộ luật Lao động như sau:Tổ chức đại diện người lao động, ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, phải gửi văn bản thông báo về quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Thủ tục đình công tốn bao lâu?Thời gian thực hiện thủ tục đình công có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật lao động và cụ thể từng trường hợp. Tuy nhiên, quy định chung là tổ chức đại diện người lao động phải thông báo báo trước ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công. Quá trình thương lượng và giải quyết tranh chấp cũng có thể kéo dài thêm thời gian. Không có một thời gian cố định cho toàn bộ thủ tục đình công, nhưng việc này cần tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật lao động.Thủ tục đình công có tốn phí không?Thủ tục đình công không đòi hỏi người lao động phải trả bất kỳ khoản phí nào. Tuy nhiên, trong quá trình đình công, người lao động và tổ chức đại diện người lao động có thể phải chịu một số chi phí tổ chức đình công, như in ấn tài liệu, tổ chức cuộc họp, hoặc các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của họ. Tuy nhiên, việc này không liên quan đến việc trả phí cho các cơ quan chính quyền hoặc cơ quan nào khác để thực hiện thủ tục đình công.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f490aa0be-2.png
Thủ tục thu hồi giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động:Để có thể làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài cần phải có giấy phép lao động, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam xem xét và thẩm định các điều kiện cơ bản đối với từng trường hợp người nước ngoài có nhu cầu làm việc hoặc thực hiện công tác tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp mà giấy phép lao động có thể bị thu hồi, bao gồm:Giấy phép lao động hết thời hạn: Khi giấy phép lao động đã hết thời hạn, người nước ngoài cần phải làm thủ tục gia hạn nếu muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam.Chấm dứt hợp đồng lao động: Nếu hợp đồng lao động giữa người nước ngoài và người sử dụng lao động kết thúc, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với giấy phép lao động: Khi nội dung của hợp đồng lao động không khớp với nội dung đã được xác nhận trong giấy phép lao động, giấy phép này có thể bị thu hồi.Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động: Nếu người nước ngoài làm việc không tuân thủ theo nội dung đã được quy định trong giấy phép lao động, giấy phép có thể bị thu hồi.Hợp đồng lao động trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt: Trong một số lĩnh vực đặc biệt, nếu hợp đồng lao động của người nước ngoài đã kết thúc hoặc bị chấm dứt, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Có văn bản thông báo từ phía nước ngoài về việc thôi cử lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Nếu có thông báo chính thức từ phía nước ngoài về việc chấm dứt thôi cử người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không tuân thủ quy định: Nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không tuân thủ đúng quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Nếu người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.Như vậy, nếu người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp trên, giấy phép lao động của họ sẽ bị thu hồi theo quy định của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.Thủ tục thu hồi giấy phép lao động Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà quá trình thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài sẽ có các bước thực hiện khác nhau, tùy thuộc vào lý do và điều kiện cụ thể. Dưới đây là quy trình thu hồi giấy phép lao động theo quy định của Nghị định 152/2020/NĐ-CP:Trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7):Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Hồ sơ gồm:Giấy phép lao động của người nước ngoài.Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực theo các lý do tại trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7).Bước 3: Nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.Trường hợp (8), (9):Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động:Trong bối cảnh hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế, việc sử dụng lao động người nước ngoài trong các công ty và trung tâm không còn là điều hiếm gặp. Tuy nhiên, để cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động phải tổ chức và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo các quy định sau:Căn cứ vào Điều 13 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, các yêu cầu cụ thể bao gồm:**Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, nền phông trắng, mặt nhìn thẳng, đầu không đội nón, không đeo kính màu), ảnh phải được chụp trong vòng không quá 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ.Giấy phép lao động còn hiệu lực:Trong trường hợp giấy phép lao động bị mất, theo quy định tại khoản 1 của Điều 12 của Nghị định này, cần phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động, cần phải có các giấy tờ chứng minh tương ứng.Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ trường hợp không yêu cầu xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều 12 của Nghị định này. Nếu giấy tờ là của nước ngoài, phải được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán và dịch sang tiếng Việt, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa tại lãnh sự quán theo các điều ước quốc tế mà cả Việt Nam và nước ngoài đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc đi và lại, hoặc theo quy định của pháp luật.Hậu quả khi không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam đối với người sử dụng lao động và người lao độngNhư đã trình bày ở trên, để làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động để chứng minh rằng họ đủ điều kiện và là lao động hợp pháp theo quy định của Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp người lao động làm việc mà không có giấy phép lao động và vẫn ký hợp đồng lao động và thực hiện công việc như bình thường. Vậy, nếu không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động và người lao động sẽ bị phạt như sau:Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 của Điều 32 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, các hình thức xử phạt bao gồm:Người lao động nước ngoài:Người lao động nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu họ làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận rằng họ không thuộc diện được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.Người sử dụng lao động:Người sử dụng lao động, tức là công ty hoặc tổ chức sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận rằng lao động nước ngoài không thuộc diện được cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực, sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người.Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người.Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.Ngoài việc bị phạt, người lao động nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Công văn trả giấy phép lao động là gì và khi nào cần được sử dụng?Trả lời: Công văn trả giấy phép lao động là một tài liệu chính thức được sử dụng để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài khi xảy ra các lý do cụ thể và theo quy định của pháp luật. Công văn này thường được sử dụng khi người lao động nước ngoài vi phạm quy định hoặc khi cần thu hồi giấy phép vì các lý do đặc biệt.Câu hỏi: Người nước ngoài muốn nghỉ việc tại Việt Nam thì thủ tục cần thực hiện là gì?Trả lời: Để người nước ngoài nghỉ việc tại Việt Nam, họ cần thông báo cho người sử dụng lao động và cơ quan chức năng trong công ty hoặc tổ chức mà họ đang làm việc. Thủ tục cụ thể có thể bao gồm việc ký kết biên bản nghỉ việc và trả lại giấy phép lao động (nếu có), sau đó thông báo cho cơ quan chức năng.Câu hỏi: Thủ tục thu hồi giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định như thế nào và trong trường hợp nào giấy phép lao động có thể bị thu hồi?Trả lời: Thu hồi giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thường được quy định theo các điều khoản và thủ tục cụ thể tại pháp luật Việt Nam. Giấy phép lao động có thể bị thu hồi trong các trường hợp như: hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm các quy định của giấy phép, vi phạm quy định về lao động của người nước ngoài tại Việt Nam, và các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Văn bản thu hồi giấy phép lao động phải nêu rõ lý do và trường hợp thuộc diện thu hồi giấy phép lao động như thế nào?Trả lời: Văn bản thu hồi giấy phép lao động phải cung cấp lý do cụ thể và trường hợp thuộc diện thu hồi giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể, lý do thu hồi và các trường hợp thuộc diện thu hồi phụ thuộc vào vi phạm hoặc các nguyên nhân cụ thể mà người lao động nước ngoài đã thực hiện.Câu hỏi: Thủ tục trả giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là gì?Trả lời: Thủ tục trả giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thường bao gồm việc ký kết biên bản nghỉ việc, trả lại giấy phép lao động (nếu có) cho người sử dụng lao động, và thông báo cho cơ quan chức năng về việc nghỉ việc của người lao động.Câu hỏi: Quy định về thủ tục và yêu cầu để làm giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?Trả lời: Quy định về thủ tục và yêu cầu để làm giấy phép lao động cho người nước ngoài thường được quy định bởi pháp luật Việt Nam. Thủ tục bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, cung cấp thông tin và giấy tờ cần thiết, và tuân theo các quy định về lao động và quy định khác của pháp luật Việt Nam.Câu hỏi: Có quy định mới nào về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không?Trả lời: Thông tin về quy định mới về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài cần được cập nhật từ cơ quan chức năng hoặc trang web chính thức của chính phủ hoặc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để biết về các thay đổi và quy định mới nhất về việc cấp giấy phép lao động.Câu hỏi: Quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?Trả lời: Quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thường được quy định trong Nghị định hoặc Thông tư của Chính phủ. Để biết chi tiết và thông tin cụ thể, bạn nên tham khảo các tài liệu pháp luật hoặc liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f335122a4-3.png
Thủ tục nhờ mang thai hộ thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật ?
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một phụ nữ tự nguyện mang thai và sinh con giúp cho những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc có con, mà không hướng đến mục tiêu thương mại. Điều này có ý nghĩa to lớn và nhân ái, giúp những gia đình không thể sinh con mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau được trải nghiệm niềm vui làm cha mẹ.Theo Điều 3, Khoản 22 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu là việc một phụ nữ không chấp nhận bất kỳ lợi ích thương mại nào đồng ý mang thai cho một cặp vợ chồng khi người vợ không thể thực hiện quá trình mang thai và sinh con, kể cả khi đã sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại. Trong quá trình này, noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng được kết hợp thông qua thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó được cấy ghép vào tử cung của phụ nữ đồng ý mang thai.Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạoMang thai hộ là quyết định quan trọng, đòi hỏi người tham gia phải cân nhắc cả về mặt tinh thần và thể chất. Để đảm bảo sự an toàn cho tất cả các bên liên quan và tránh việc mang thai hộ với mục đích thương mại hoặc mua bán trẻ em, pháp luật đã quy định một số điều kiện cụ thể cho việc này.Theo Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần tuân thủ những quy định sau:Đối với cặp vợ chồng:Phải có xác nhận từ tổ chức y tế có thẩm quyền rằng người vợ không thể mang thai và sinh con, kể cả khi đã sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Cặp vợ chồng chưa có con chung.Đã được tư vấn đầy đủ về y tế, pháp lý và tâm lý.Đối với người phụ nữ mang thai hộ:Phải là người thân trong gia đình của vợ hoặc chồng.Đã từng sinh con và chỉ mang thai hộ một lần.Độ tuổi thích hợp và có xác nhận từ tổ chức y tế về khả năng mang thai.Nếu đã kết hôn, phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng mình.Đã được tư vấn đầy đủ về y tế, pháp lý và tâm lý.Việc mang thai phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện và có văn bản xác nhận giữa các bên.Việc này không vi phạm quy định của pháp luật về việc sinh con thông qua kỹ thuật hỗ trợ.Ngoài ra, theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, cặp vợ chồng coi là vô sinh nếu sau một năm chung sống, có quan hệ tình dục đều đặn mà không thụ thai. Những cặp vô sinh mong muốn áp dụng kỹ thuật mang thai hộ phải gửi hồ sơ đề nghị tới các cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật này.Thủ tục đăng ký mang thai hộ Quy trình đăng ký mang thai hộĐể thực hiện quá trình mang thai hộ theo tiêu chí nhân đạo, vợ chồng muốn thực hiện thủ tục này cần tuân theo các bước và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định:Dựa vào Điều 14 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP, quy trình được chi tiết như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đăng kýVợ chồng cần nộp hồ sơ đề nghị mang thai hộ đến cơ sở y tế được cấp phép. Hồ sơ bao gồm:Đơn đăng ký mang thai hộ theo Mẫu số 04 của Nghị định 10.Bản cam kết tự nguyện và cam đoan chưa từng mang thai hộ.Xác nhận không có con chung từ Ủy ban nhân dân cấp xã.Xác nhận từ cơ sở y tế về tình trạng sức khỏe của vợ và người mang thai hộ.Chứng minh mối quan hệ họ hàng giữa người nhờ và người mang thai.Sự đồng ý của chồng người mang thai hộ (nếu có).Xác nhận đã được tư vấn về y tế, tâm lý và pháp lý.Thỏa thuận giữa hai bên liên quan theo Mẫu số 06.Bước 2: Chờ phản hồi và thực hiệnTrong vòng 30 ngày sau khi nộp hồ sơ đầy đủ, cơ sở y tế cần lên kế hoạch điều trị. Nếu không thực hiện được, cơ sở cần phản hồi bằng văn bản và giải thích lý do.Chú ý: Vợ chồng cần đảm bảo hồ sơ chính xác và đầy đủ để quá trình diễn ra suôn sẻ.Các chi phí cần trả khi nhờ mang thai hộMang thai hộ vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích thương mại, là một quá trình đầy ý nghĩa và quan trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị và chăm sóc đặc biệt. Dưới đây là một số chi phí cần được đảm bảo khi nhờ mang thai hộ, theo quy định của Điều 3 Thông tư 32/2016 của Bộ Y tế:1. Chi phí đi lại: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc tư vấn, khám, kiểm tra, theo dõi sức khỏe, thực hiện dịch vụ, và kỹ thuật. Chi phí này được tính dựa trên giá trên vé, hóa đơn, hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện di chuyển.2. Chi phí tư vấn và khám chữa bệnh: Bao gồm các chi phí liên quan đến tư vấn và khám chữa bệnh cho người mang thai hộ. Chi phí này được tính dựa trên các hóa đơn và chứng từ thanh toán chi phí khám chữa bệnh.3. Chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất và vật tư y tế: Bao gồm các chi phí liên quan đến thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, và vật tư y tế cần thiết trong quá trình mang thai hộ. Chi phí này được tính dựa trên các hóa đơn và chứng từ thanh toán, theo số lượng thực tế sử dụng và theo chỉ định của bác sĩ.4. Chi phí dinh dưỡng và vật dụng cá nhân cho người mang thai hộ: Bao gồm các chi phí liên quan đến dinh dưỡng và vật dụng cá nhân cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe cá nhân của người mang thai hộ trước, trong, và sau khi sinh con. Chi phí này có thể được tính theo thỏa thuận hoặc dựa trên các hóa đơn hoặc giấy biên nhận (nếu có).Điều đặc biệt cần lưu ý là nếu người mang thai hộ có thẻ bảo hiểm y tế, thì người nhờ mang thai hộ chỉ cần trả số tiền còn lại sau khi đã trừ phần chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội (nếu có).Đảm bảo chi trả đầy đủ các khoản phí này sẽ giúp đảm bảo sự chăm sóc tốt nhất cho người mang thai hộ và thai nhi trong suốt quá trình mang thai.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Thủ tục mang thai hộ bao gồm những gì?Trả lời: Thủ tục mang thai hộ đòi hỏi việc đăng ký, xác minh tình trạng sức khỏe của người mang thai hộ và người nhờ mang thai, làm các văn bản liên quan, và thực hiện các kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hoặc các phương pháp tương tự.Câu hỏi: Chi phí liên quan đến mang thai hộ là gì?Trả lời: Chi phí mang thai hộ bao gồm các khoản phí cho tư vấn, khám sức khỏe, thuốc, máu, và các dịch vụ y tế khác cần thiết cho người mang thai hộ. Chi phí này cũng có thể bao gồm chi phí đi lại và các vật dụng cá nhân.Câu hỏi: Ở TPHCM, có những dịch vụ mang thai hộ nào?Trả lời: Tại TPHCM, có nhiều bệnh viện và tổ chức cung cấp dịch vụ mang thai hộ. Các dịch vụ này đòi hỏi sự tham khảo kỹ lưỡng và thực hiện theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Chi phí mang thai hộ ở Thái Lan như thế nào?Trả lời: Chi phí mang thai hộ tại Thái Lan có thể biến đổi tùy theo dịch vụ và cơ sở y tế. Việc tìm hiểu và so sánh giá cả cẩn thận là quan trọng trước khi quyết định nhờ mang thai hộ ở Thái Lan.Câu hỏi: Ở đâu có bệnh viện cho phép mang thai hộ?Trả lời: Một số bệnh viện và tổ chức y tế ở nhiều quốc gia cho phép mang thai hộ. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tuân thủ quy định và thủ tục của quốc gia đó.Câu hỏi: Mang thai hộ có thể gây ra những hậu quả gì?Trả lời: Mang thai hộ có thể gây ra các hậu quả về sức khỏe, tâm lý, và tình cảm, đặc biệt là khi không được thực hiện cẩn thận hoặc không tuân thủ quy định.Câu hỏi: Có những công ty nào cung cấp dịch vụ mang thai hộ?Trả lời: Có nhiều công ty chuyên cung cấp dịch vụ mang thai hộ trên toàn cầu. Việc lựa chọn công ty phù hợp đòi hỏi sự nghiên cứu và tham khảo kỹ lưỡng.Câu hỏi: Nhờ mang thai hộ là gì và quy trình như thế nào?Trả lời: Nhờ mang thai hộ là việc một cặp vợ chồng, không thể sinh con, yêu cầu người phụ nữ khác tự nguyện mang thai và sinh con cho họ. Quy trình bao gồm thủ tục đăng ký, kiểm tra sức khỏe, tư vấn y tế và tâm lý, và thực hiện các kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f20317510-2.png
Thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất như thế nào theo quy định hiện hành ?
Sổ tiết kiệm là gì? Sổ tiết kiệm là tài sản riêng hay tài sản chung?Sổ tiết kiệm là hình thức gửi tiết kiệm tại ngân hàng, giúp người dùng tích lũy một khoản tiền định kỳ. Khi mở sổ tiết kiệm, người gửi sẽ nhận được một cuốn sổ từ ngân hàng, ghi nhận số tiền gửi cùng với lãi suất và thông tin khác. Đây coi như là bằng chứng cho việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng.Về việc chồng có quyền rút tiền từ sổ tiết kiệm trên tên vợ, điều này phụ thuộc vào việc sổ tiết kiệm đó được xem là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng:Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, thì chồng chỉ có quyền rút tiền khi vợ ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế.Nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung mà chỉ ghi tên vợ, thì chồng cần chứng minh rằng đó là tài sản chung để có quyền rút tiền từ sổ tiết kiệm đó.Thủ tục rút tiền tiết kiệm của người quá cố 1. Chia thừa kế: Trước khi rút tiền, cần xác định quyền lợi thừa kế:Nếu có di chúc, thực hiện theo di chúc nếu nó hợp pháp.Không có di chúc, thì tuân theo quy định thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015.Người thừa kế cần chuẩn bị:Phiếu yêu cầu công chứng.Sổ tiết kiệm.Di chúc (nếu có).Giấy tờ cá nhân: CMND, Căn cước, Hộ chiếu, Hộ khẩu, và các giấy tờ liên quan.Giấy chứng tử.Sau khi nộp hồ sơ và giải thích tình hình, thông báo sẽ được niêm yết ở Ủy ban nhân dân địa phương trong 15 ngày. Không có khiếu nại, Văn phòng công chứng sẽ thực hiện công chứng văn bản thừa kế.2. Thực hiện rút tiền tại ngân hàng: Khi có văn bản thừa kế đã được công chứng, người thừa kế mang văn bản, sổ tiết kiệm và giấy tờ cá nhân đến ngân hàng để rút tiền.Với sổ tiết kiệm là toàn bộ di sản của người quá cố: Người thừa kế hoặc người được ủy quyền có thể đến ngân hàng để rút tiền.Với sổ tiết kiệm chỉ là một phần di sản: Cần có chứng từ chứng minh đó là tài sản chung và cả hai bên đều cần có mặt khi rút tiền.Lưu ý, Thông tư 48/2018/TT-NHNN sẽ hướng dẫn chi tiết các thủ tục để đảm bảo quyền lợi của người gửi và ngân hàng.Địa điểm nhận và chi trả tiền tiết kiệmSau khi hoàn thành quy trình chia thừa kế, người thừa kế hoặc người được ủy quyền sẽ tiến hành rút tiền tại ngân hàng nơi mở sổ tiết kiệm. Tuy nhiên, với sự phổ biến của ngân hàng điện tử, nhiều người chọn mở tài khoản tiết kiệm điện tử thay vì sổ tiết kiệm truyền thống. Vậy lựa chọn địa điểm rút tiền như thế nào trong trường hợp này?Theo Điều 8 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 05/07/2019:Tổ chức tín dụng sẽ nhận và chi trả tiền tiết kiệm tại các địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc hệ thống của họ. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho việc nhận và chi trả tiền tiết kiệm thông qua dịch vụ điện tử.Đối với Thẻ tiết kiệm, tiền có thể được rút tại địa điểm giao dịch cấp thẻ hoặc tại các địa điểm giao dịch khác của tổ chức tín dụng. Khi thực hiện giao dịch tại nhiều địa điểm, tổ chức tín dụng phải đảm bảo việc rút tiền diễn ra một cách chính xác và an toàn, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo hoạt động an toàn cho tổ chức tín dụng.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Khi người thân của tôi mất đột ngột và có sổ tiết kiệm tại ngân hàng, làm thế nào tôi có thể rút tiền?Trả lời: Đầu tiên, bạn cần thực hiện thủ tục chia thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng, sau đó mang văn bản thừa kế đã được công chứng cùng sổ tiết kiệm và các giấy tờ tùy thân đến ngân hàng để rút tiền.Câu hỏi: Làm thế nào để chuyển sổ tiết kiệm từ tên người đã mất sang tên người khác?Trả lời: Bạn cần hoàn thành thủ tục thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng. Sau khi có văn bản thừa kế, bạn mang đến ngân hàng để yêu cầu chuyển đổi tên trên sổ.Câu hỏi: Người thân của tôi đã mất và có tài khoản ngân hàng, ai trong gia đình có quyền rút tiền từ tài khoản đó?Trả lời: Người có quyền rút tiền sẽ dựa vào thừa kế hoặc di chúc của người đã mất. Trong trường hợp không có di chúc, thừa kế sẽ dựa trên quy định của Bộ luật Dân sự.Câu hỏi: Nếu chồng tôi gửi tiền tiết kiệm, liệu tôi có quyền rút tiền từ tài khoản đó không?Trả lời: Nếu là tài sản chung trong hôn nhân, vợ có quyền truy cứu và rút tiền. Tuy nhiên, cần tham khảo quy định của ngân hàng và pháp luật về tài sản chung.Câu hỏi: Người thân của tôi đã mất và để lại tiền trong ngân hàng, làm thế nào để xử lý số tiền đó?Trả lời: Bạn cần thực hiện thủ tục thừa kế. Sau cùng, với văn bản thừa kế hợp lệ, bạn có thể đến ngân hàng để rút hoặc xử lý tài sản đó.Câu hỏi: Làm thế nào để lập một di chúc thừa kế cho sổ tiết kiệm?Trả lời: Bạn nên liên hệ với một luật sư hoặc Văn phòng/Phòng công chứng để được tư vấn và hỗ trợ lập di chúc đúng pháp luật.Câu hỏi: Nếu người gửi tiền tiết kiệm qua đời, thủ tục rút tiền sẽ diễn ra như thế nào?Trả lời: Người thừa kế hoặc được ủy quyền cần thực hiện thủ tục thừa kế và sau đó mang văn bản thừa kế đến ngân hàng để rút tiền.Câu hỏi: Liệu một người không phải là chủ sở hữu của sổ tiết kiệm có thể rút tiền từ sổ đỏ không?Trả lời: Không, trừ khi họ có được ủy quyền hợp pháp từ chủ sở hữu hoặc là người thừa kế hợp lệ của chủ sở hữu đã mất.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f0e72a2b6-1.png
Thủ tục khôi phục mã số thuế như thế nào?
Khi nào mã số thuế có thể được khôi phục? Ở Việt Nam, có ba tình huống người nộp thuế có thể yêu cầu khôi phục mã số thuế tại cơ quan thuế:Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Trong trường hợp muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nhưng cơ quan thuế chưa thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế.Khi người nộp thuế bị thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, nhưng vẫn chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.Theo Điều 40 của Luật Quản lý thuế 2019:Khi việc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh doanh bị hủy bỏ nhưng sau đó được phục hồi theo quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và kinh doanh, mã số thuế sẽ được khôi phục.Trong trường hợp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, người nộp thuế cần nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho một trong ba tình huống kể trên.Hồ Sơ Khôi Phục Mã Số Thuế ở Việt NamViệt Nam quy định cụ thể việc khôi phục mã số thuế trong Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 105/2020/TT-BTC. Dựa vào những căn cứ này, tổ chức hoặc cá nhân muốn khôi phục mã số thuế có thể tiến hành theo các hướng dẫn sau:Hồ Sơ Khôi Phục Mã Số Thuế Của Người Nộp Thuế:Khi giấy phép hoặc giấy tờ tương đương bị thu hồi nhưng sau đó được hủy bỏ việc thu hồi, người nộp thuế cần nộp hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ.Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị và bản sao của văn bản hủy bỏ.Trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt mã số thuế nhưng sau đó muốn tiếp tục kinh doanh, họ cần nộp văn bản đề nghị trước ngày cơ quan thuế ban hành thông báo chấm dứt.Trong trường hợp của sự chia, sáp nhập hoặc hợp nhất, nếu có sự thay đổi sau cùng, hồ sơ gồm văn bản đề nghị và bản sao của văn bản liên quan.Để khôi phục mã số thuế, người nộp thuế cần hoàn thành mọi nghĩa vụ thuế theo quy định.Hồ Sơ Khôi Phục Mã Số Thuế Theo Quyết Định Của Cơ Quan Nhà Nước:Trường hợp này áp dụng cho việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp hoặc khi có quyết định của tòa án liên quan đến cá nhân.Quá trình thủ tục khôi phục mã số thuế ở Việt Nam Bước 1: Công dân nộp đơn yêu cầu khôi phục mã số thuế tại cơ quan thuế.Bước 2: Trong 13 ngày từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thuế sẽ xử lý và thông báo kết quả.Theo Thông tư 105/2020/TT-BTC:Trường hợp theo Điểm a Khoản 1 Điều 18:Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan thuế:Lập và gửi Thông báo khôi phục mã số thuế.In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế nếu cần.Cập nhật trạng thái mã số thuế trên hệ thống.Trường hợp theo Điểm b Khoản 1 Điều 18:Trong 10 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và nợ, và xử phạt hành vi vi phạm liên quan.Sau khi công dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan thuế:Lập và gửi Thông báo khôi phục mã số thuế.In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế nếu cần.Cập nhật trạng thái mã số thuế trên hệ thống.Trường hợp theo Điểm c, d Khoản 1 Điều 18:Tương tự như trường hợp Điểm b, nhưng với một số nội dung cụ thể hơn.Bước 3: Cơ quan thuế công khai thông báo khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.Bước 4: Các cơ quan liên quan cần tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của công dân trên hệ thống.Chú ý: Công dân cần tuân theo đúng thời hạn và quy định để đảm bảo quá trình khôi phục mã số thuế diễn ra thuận lợi.Câu hỏi liên quan: Câu hỏi: Làm thế nào để khôi phục mã số thuế online? Trả lời: Để khôi phục mã số thuế online, doanh nghiệp cần truy cập trang web chính thức của cơ quan thuế và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại đó. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp cần cung cấp thông tin đăng ký ban đầu để xác minh.Câu hỏi: Khôi phục mã số thuế theo Thông tư 105 là gì? Trả lời: Thông tư 105 có quy định chi tiết về việc khôi phục mã số thuế. Doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện và quy trình trong thông tư này để khôi phục mã số thuế một cách hợp lệ.Câu hỏi: Làm thế nào để khôi phục mã số thuế doanh nghiệp? Trả lời: Để khôi phục mã số thuế doanh nghiệp, doanh nghiệp cần nộp văn bản đề nghị đến cơ quan thuế có thẩm quyền, kèm theo lý do và tài liệu liên quan.Câu hỏi: Có công văn hướng dẫn nào về việc khôi phục mã số thuế không? Trả lời: Có, cơ quan thuế thường xuất bản các công văn hướng dẫn chi tiết về việc khôi phục mã số thuế. Doanh nghiệp cần tham khảo và tuân thủ theo hướng dẫn trong công văn đó.Câu hỏi: Bỏ địa chỉ kinh doanh có ảnh hưởng gì đến việc khôi phục mã số thuế không? Trả lời: Nếu doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh mà không cập nhật thông tin, việc khôi phục mã số thuế có thể bị ảnh hưởng. Cần thông báo và cập nhật thông tin mới với cơ quan thuế.Câu hỏi: Mẫu 25/ĐK-TCT là gì? Trả lời: Mẫu 25/ĐK-TCT là văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế. Doanh nghiệp cần điền đầy đủ thông tin và nộp mẫu này khi muốn khôi phục mã số thuế.Câu hỏi: Những lý do nào thường được chấp nhận khi đề nghị khôi phục mã số thuế? Trả lời: Một số lý do thường được chấp nhận bao gồm: sai sót trong quá trình đăng ký, thay đổi thông tin doanh nghiệp hoặc lý do khác được cơ quan thuế công nhận.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT? Trả lời: Doanh nghiệp cần tải mẫu số 25/ĐK-TCT từ trang web của cơ quan thuế, điền đầy đủ thông tin và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống online của cơ quan thuế.
Trần Tuệ Tâm
1 ngày trước
timeline_post_file6517f00070951-3.png
Thủ tục thi sát hạch xin cấp giấy phép lái tàu như thế nào?
Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu gồm những gì?Để sát hạch cấp giấy phép lái tàu, người lái tàu cần chuẩn bị các hồ sơ sau:Văn bản của doanh nghiệp:Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư 15/2023/TT-BGTVT.Văn bản xác nhận của doanh nghiệp hoặc Chủ đầu tư dự án về việc nhân sự đạt yêu cầu, điều khiển đoàn tàu an toàn trong thời gian vận hành thử toàn hệ thống của dự án, theo mẫu quy định tại Phụ lục VII.Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực biên bản nghiệm thu đạt yêu cầu hạng mục đào tạo nhân lực vận hành khai thác dự án đường sắt đô thị chuyên ngành lái tàu.Hồ sơ của cá nhân:Đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo mẫu tại Phụ lục VIII.Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt hoặc bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp lái phương tiện giao thông đường sắt của nước ngoài.Chứng chỉ hoặc chứng nhận bồi dưỡng kiến thức pháp luật đường sắt đô thị.03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ.Như vậy, đối với người lái tàu, việc chuẩn bị đầy đủ và đúng theo quy định của hồ sơ là điều cần thiết để được sát hạch và cấp giấy phép lái tàu hợp lệ.Thủ tục sát hạch cấp giấy phép lái tàuViệc sở hữu một giấy phép lái tàu hỏa yêu cầu người lái phải trải qua một quy trình sát hạch nghiêm ngặt. Các bước chính trong quá trình này dựa trên Thông tư 15/2023/TT-BGTVT sẽ được giải thích cụ thể như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơĐầu tiên, người lái cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị sát hạch.Bước 2: Nộp hồ sơNgười lái hoặc doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ trực tuyến hoặc thông qua bưu chính.Bước 3: Kiểm tra hồ sơCơ quan quản lý sẽ kiểm tra hồ sơ và đưa ra quyết định về việc chấp nhận hay từ chối.Bước 4: Sát hạchNếu hồ sơ được chấp nhận, người lái sẽ được thông báo và mời tham gia kỳ sát hạch. Kết quả sát hạch sẽ quyết định xem người đó có được cấp giấy phép lái tàu hay không.Nói một cách ngắn gọn, thủ tục này yêu cầu người lái phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp và chờ kiểm duyệt. Sau đó, họ sẽ tham gia kỳ sát hạch để chứng minh năng lực của mình. Trên tất cả, quy trình này đảm bảo rằng chỉ những người có đủ kỹ năng và kiến thức mới được cấp giấy phép lái tàu hỏa.Hướng dẫn về thời gian và cách nộp hồ sơ cấp giấy phép lái tàuTrước khi tham gia kỳ sát hạch để có cơ hội nhận giấy phép lái tàu, thí sinh cần phải nộp một bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan thẩm quyền. Quy định về thời gian và các phương án nộp hồ sơ được nêu rõ như sau:Thời gian nộp hồ sơ:Theo Điều 30 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ trước khi tuyến đường sắt được vận hành và khai thác thương mại đạt 01 năm. Sau thời điểm này, quy trình cấp giấy phép sẽ tuân theo quy định của Thông tư trên.Cách thức nộp hồ sơ:Trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan thẩm quyền.Thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng quốc gia.Qua hệ thống bưu chính.Hoặc theo các phương thức khác phù hợp với quy định.Doanh nghiệp nên lưu ý chọn lựa hình thức nộp hồ sơ sao cho tiện lợi và phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hồ sơ được xử lý nhanh chóng và hiệu quả.Cơ quan thẩm quyền trong việc cấp giấy phép lái tàuTàu hỏa, một phương tiện vận tải huyết mạch, chở hàng hóa và hành khách trên khắp cả nước. Để đảm bảo an toàn trong quá trình di chuyển, vai trò của người lái tàu là không thể thiếu. Họ phải được cấp giấy phép hợp lệ theo quy định. Vậy cơ quan nào được uỷ quyền cấp giấy phép và kiểm tra hồ sơ? Dưới đây là thông tin chi tiết:Theo Điều 29 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT, các cơ quan có thẩm quyền được nêu rõ:Cục Đường sắt Việt Nam:Phụ trách việc tổ chức sát hạch và cấp giấy phép lái tàu trên các tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng, ngoại trừ các quy định tại khoản 2 của Điều này.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt đặc biệt:Tổ chức sát hạch và cấp giấy phép lái tàu cho đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.Như vậy, nếu muốn lái tàu trên đường sắt quốc gia và một số tuyến đô thị, hồ sơ cần được nộp và kiểm tra tại Cục Đường sắt Việt Nam. Còn đối với đường sắt chuyên dùng và một số tuyến đường sắt đô thị theo Phụ lục III của Thông tư 15/2023/TT-BGTVT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương sẽ là cơ quan thẩm quyền.Câu hỏi liên quan:Bằng lái tàu hỏa là bằng gì?Trả lời: Bằng lái tàu hỏa là giấy tờ chứng minh quyền và năng lực của một cá nhân được cấp phép lái tàu trên các tuyến đường sắt.Giấy phép lái tàu thủy là gì?Trả lời: Giấy phép lái tàu thủy là giấy tờ chứng minh quyền và năng lực của một cá nhân được cấp phép lái các loại tàu, thuyền trên mặt nước.Các loại bằng lái tàu thủy là gì?Trả lời: Các loại bằng lái tàu thủy bao gồm bằng lái tàu thủy nội địa, bằng lái tàu biển và một số chứng chỉ chuyên ngành khác như tàu chở hàng nguy hiểm, tàu du lịch,...Học bằng lái tàu hỏa như thế nào?Trả lời: Để học bằng lái tàu hỏa, người đăng ký cần tham gia một khóa học tại các trường hoặc viện đào tạo đường sắt, hoàn thành chương trình học và vượt qua kỳ sát hạch theo quy định.Học bằng lái tàu thủy như thế nào?Trả lời: Để học bằng lái tàu thủy, người đăng ký cần tham gia khóa học tại các trường hoặc viện đào tạo hàng hải, hoàn thành chương trình học và vượt qua kỳ sát hạch theo quy định của cơ quan hàng hải.Lương của lái tàu hỏa khoảng bao nhiêu?Trả lời: Lương của lái tàu hỏa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm, tuyến đường lái, công ty làm việc và vị trí cụ thể. Mức lương có thể thay đổi tùy theo từng khu vực và nước.Bằng FE lái xe gì?Trả lời: Bằng FE không phải là bằng cấp liên quan đến việc lái xe hoặc tàu. FE thường liên quan đến "Fundamentals of Engineering", một kỳ thi đầu tiên trong quá trình trở thành một kỹ sư chuyên nghiệp ở nhiều quốc gia.Tài công lái tàu là gì?Trả lời: Tài công lái tàu là người chịu trách nhiệm chính trong việc điều khiển và vận hành tàu, đảm bảo an toàn cho hành khách và hàng hóa trên tàu.
Xem thêm