Có bị xử phạt nếu không quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không?
Khi nói đến vấn đề quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), nhiều người có thể cảm thấy lo lắng và bối rối. Quyết toán TNCN là một trách nhiệm pháp lý quan trọng của mọi công dân. Có nhiều trường hợp cá nhân phải thực hiện trực tiếp thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân.Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không thực hiện quyết toán này đúng thời hạn? Có bị xử phạt hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khái niệm cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chưa xuất hiện trong các văn bản Pháp luật của Việt Nam hiện tại. Tuy nhiên, dựa trên Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2018) cùng với một số nghị định và thông tư hướng dẫn, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Thu nhập cá nhân trong nền kinh tế là thuật ngữ để chỉ tất cả các khoản thu nhập mà một cá nhân thu về trong một khoảng thời gian cụ thể từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiền lương, thu nhập từ đầu tư và các khoản thu nhập khác. Nó đại diện cho tổng số tiền thu vào mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình nhận được. Thông thường, thu nhập cá nhân này phải chịu thuế thu nhập”
Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, nghĩa là nó được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản, hướng dẫn liên quan.
2. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thuộc quá trình khai quyết toán hàng năm.
Theo quy định tại khoản 6 của Điều 8 trong Nghị định 126/2020/NĐ-CP, chúng ta có thể tìm thấy các loại thuế được phân loại dựa trên cách khai quyết toán của chúng, bao gồm thuế khai theo tháng, thuế khai theo quý, thuế khai theo năm và thuế khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Trong trường hợp thuế thu nhập cá nhân, nó áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân trả thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công.
Cụ thể, nếu bạn là cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công và bạn ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác quyết toán thuế thay mình, thì bạn sẽ thực hiện khai quyết toán thuế hàng năm. Tuy nhiên, nếu bạn có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công và bạn tự mình quyết toán thuế với cơ quan thuế mà không thông qua bên thứ ba, thì bạn cũng sẽ thực hiện quyết toán thuế hàng năm.
Điều này có nghĩa là, tùy thuộc vào cách bạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân của mình, bạn có thể thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
3. Quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định dựa trên điểm a và b của khoản 2 trong Điều 44 của Luật Quản lý thuế năm 2019 đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm như sau:
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Đối với hồ sơ khai thuế năm, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Việc nắm vững và tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế rất quan trọng để tránh các hậu quả pháp lý và phạt tiền từ cơ quan thuế.
4. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế.
Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế được điều chỉnh dựa trên quy định tại khoản 4 của Điều 28 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được tóm lược như sau:
- Cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân, nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, sẽ không bị áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính liên quan đến việc khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Tuy nhiên, quy định xử phạt hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định trong Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, sẽ bị phạt cảnh cáo.
- Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Đối với một số hành vi cụ thể như nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày, không nộp hồ sơ khai thuế khi không có số thuế phải nộp, hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không có số thuế phải nộp, sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
- Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 của Điều 143 trong Luật Quản lý thuế 2019, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Trong trường hợp số tiền phạt vượt quá số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, thì mức phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền được quy định tại khoản 4 của Điều này.
Do đó, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm của mỗi công dân, và việc tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là rất quan trọng để tránh các hậu quả pháp lý và phạt tiền từ cơ quan thuế.
Kết luận: Như vậy, việc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đúng thời hạn có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý, bao gồm phạt tiền và phí trễ hạn. Điều quan trọng là bạn hãy luôn nắm vững thông tin về thuế của bạn hoặc tham khảo với một chuyên gia tài chính nếu bạn cảm thấy bối rối về quyết toán thuế của mình.Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.