0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6543cbedc5516-z4825652498243_8d5b6af5cc261060ca144bc19d350db7.jpg

Thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn như thế nào?

Thông báo lưu trú là gì?

Thông báo lưu trú là quá trình thông tin cơ quan chức năng về việc người dân hoặc cơ sở lưu trú sẽ ở tại một địa điểm khác với nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong một thời gian không vượt quá 30 ngày. Đây là một quy định theo luật pháp để quản lý và giám sát sự di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc các tổ chức.

Ví dụ: Một số tình huống lưu trú bao gồm việc người dân hoặc du khách đến một nơi khác trong thời gian ngắn hơn 30 ngày, chẳng hạn như người đi du lịch, thăm thân, hoặc điều trị bệnh.

Ai chịu trách nhiệm thông báo lưu trú?

Khi có người đến lưu trú, trách nhiệm thông báo về việc lưu trú được giao cho các bên sau:

  • Cơ sở lưu trú du lịch (như khách sạn, nhà nghỉ) cần thông báo việc lưu trú cho cơ quan Công an phường, xã hoặc thị trấn.
  • Cơ sở chữa bệnh phải thông báo về người đến điều trị cùng với thời gian lưu trú.
  • Trong trường hợp người đến lưu trú tại nhà riêng mà gia đình không có mặt tại đó, người đến lưu trú phải tự mình thông báo việc lưu trú cho cơ quan Công an phường, xã hoặc thị trấn.

Nội dung thông báo lưu trú bao gồm:

  • Họ và tên, số định danh cá nhân (số CCCD) hoặc số CMND, số hộ chiếu của người lưu trú.
  • Lý do lưu trú tại nơi đó.
  • Thời gian dự kiến lưu trú không vượt quá 30 ngày.
  • Địa chỉ cụ thể của nơi lưu trú.

Thời gian lưu trú: Thời gian lưu trú được quản lý dựa trên nhu cầu cụ thể của người lưu trú, nhưng không thể vượt quá 30 ngày từ thời điểm thông báo lưu trú.

Có phải thực hiện khai báo tạm trú đối với khách thuê phòng tại khách sạn hay không?

Nói cách khác, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn có yêu cầu nhất định không? Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần tham khảo Nghị định 96/2016/NĐ-CP, nơi có quy định cụ thể về điều này.

Theo Điều 44 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn về khách lưu trú. Cụ thể:

  • Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, việc thông báo phải được thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Nếu khách lưu trú đến sau 23 giờ, việc thông báo phải được thực hiện trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.
  • Thông báo có thể được thực hiện qua mạng Internet nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet, thông báo có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc qua điện thoại.
  • Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.

Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn chỉ bắt buộc đối với khách hàng là người nước ngoài. Đối với khách hàng là người Việt Nam, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp khách lưu trú sau 23 giờ hoặc đến lưu trú sau giờ quy định.

Thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn

Để đăng ký lưu trú tại khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch (như khách sạn, nhà nghỉ, hoặc các cơ sở khác có chức năng lưu trú như nhà trọ), người đại diện cơ sở chữa bệnh, hoặc người đến lưu trú có thể thực hiện các bước sau:

  • Thời gian thông báo lưu trú: Thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú. Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ, thông báo lưu trú phải được thực hiện trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.
  • Cách thức thông báo lưu trú:
    • Có thể trực tiếp đến Cơ quan Công an phường, xã, trị trấn để thông báo lưu trú.
    • Sử dụng các phương tiện điện tử như điện thoại, email (nếu có niêm yết), hoặc các ứng dụng trên điện thoại hoặc cổng thông tin.
  • Ví dụ thực tế: Ví dụ, khách sạn cần báo cáo với Cơ quan Công an phường, xã về số lượng khách lưu trú tại các phòng của khách sạn trước 23 giờ trong ngày.
  • Thông báo lưu trú đa lần: Trong trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần, chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
  • Giấy tờ pháp lý: Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định. Thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
  • Cập nhật thông báo: Người tiếp nhận thông báo lưu trú sau khi tiếp nhận phải cập nhật ngay nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Hiệu lực pháp luật: Thủ tục thông báo lưu trú nói trên được áp dụng từ tháng 7/2021, theo Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Thông tin cụ thể và quy định có thể thay đổi theo luật pháp hiện hành và địa phương cụ thể, vì vậy, nên liên hệ cơ quan Công an địa phương hoặc cơ sở lưu trú để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về thủ tục đăng ký lưu trú.

Mức phạt vi phạm quy định thông báo lưu trú

Theo Điều 9 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về việc không tuân thủ quy định về thông báo lưu trú và khai báo tạm vắng, mức phạt được áp dụng như sau:

  • Công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú hoặc khai báo tạm vắng: Công dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Thương hiệu hoặc tổ chức kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo lưu trú: Mức phạt tùy thuộc vào số lượng người đến lưu trú:
    • Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
    • Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
    • Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
  • Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, trong khi mức phạt đối với tổ chức sẽ là gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.

Câu hỏi thường gặp 

Làm thế nào để thực hiện thủ tục tiếp nhận thông báo lưu trú?

Tiến hành thủ tục tiếp nhận thông báo lưu trú như sau:

  • Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lưu trú thuộc về Công an xã, phường, trị trấn.
  • Tùy theo tình hình cụ thể, ở các địa phương khác nhau, có thể quyết định các địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú.
  • Thời gian lưu trú sẽ tuân theo thời hạn nhất định và phụ thuộc vào nhu cầu lưu trú của công dân tại địa điểm đó, tuy nhiên không được áp dụng cho những trường hợp phải đăng ký tạm trú.
  • Công an xã, phường, trị trấn sau khi tiếp nhận thông tin lưu trú sẽ ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú, không cấp giấy chứng nhận lưu trú cho người lưu trú.
  • Trong quá trình lưu trú, Công an xã, phường, trị trấn có thể thực hiện kiểm tra, quản lý cư trú tại địa phương, định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu. Đối với những trường hợp không thực hiện thông báo lưu trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định về vi phạm pháp luật về cư trú.

Có những hình thức thông báo lưu trú nào?

Theo Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

  • Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc các địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.
  • Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.
  • Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
  • Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Trách nhiệm về thông báo lưu trú của cơ quan đăng ký cư trú là gì?

Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử để tiếp nhận thông báo lưu trú.

Quyền của công dân về cư trú được quy định như thế nào ?

Theo Điều 8 của Luật Cư trú 2020, quyền của công dân về cư trú được quy định như sau:

  • Lựa chọn nơi cư trú: Công dân có quyền lựa chọn và quyết định nơi cư trú của mình, với điều kiện đăng ký cư trú tuân theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan.
  • Bảo vệ thông tin cá nhân: Công dân được bảo đảm tính bí mật của thông tin cá nhân và thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp được cung cấp theo quy định của pháp luật.
  • Truy cập thông tin cư trú: Công dân có quyền truy cập thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước phải xác nhận thông tin về cư trú của công dân khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào nơi cư trú của họ.
  • Cập nhật thông tin: Công dân có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cập nhật và điều chỉnh thông tin về cư trú khi có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu.
  • Cung cấp thông tin liên quan: Công dân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của họ khi có yêu cầu.
  • Bảo vệ pháp luật: Công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo, hoặc khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Xử lý hành chính hành vi không thông báo lưu trú như thế nào ?

Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, vi phạm quy định về đăng ký lưu trú sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:

  • Cá nhân và chủ hộ gia đình sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú.
  • Cơ sở kinh doanh lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú.

Khi nào cần thông báo địa chỉ lưu trú?

Cần thực hiện thông báo địa chỉ lưu trú khi công dân Việt Nam đến và lưu trú tại một địa điểm nằm ngoài phạm vi hộ khẩu thường trú và tạm trú đã đăng ký. Thông báo lưu trú phải được thực hiện như sau:

  • Phải thực hiện thông báo lưu trú trước 23 giờ. Nếu sau 23 giờ, thì thông báo lưu trú sẽ được thực hiện vào sáng ngày hôm sau.
  • Nếu một gia đình đến lưu trú nhiều lần, họ chỉ cần đến Công an phường hoặc xã để thông báo lưu trú một lần. Thủ tục thông báo lưu trú có thể thực hiện qua điện thoại hoặc trực tiếp tại văn phòng Công an phường hoặc xã.
avatar
Trần Tuệ Tâm
580 ngày trước
Thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn như thế nào?
Thông báo lưu trú là gì?Thông báo lưu trú là quá trình thông tin cơ quan chức năng về việc người dân hoặc cơ sở lưu trú sẽ ở tại một địa điểm khác với nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong một thời gian không vượt quá 30 ngày. Đây là một quy định theo luật pháp để quản lý và giám sát sự di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc các tổ chức.Ví dụ: Một số tình huống lưu trú bao gồm việc người dân hoặc du khách đến một nơi khác trong thời gian ngắn hơn 30 ngày, chẳng hạn như người đi du lịch, thăm thân, hoặc điều trị bệnh.Ai chịu trách nhiệm thông báo lưu trú?Khi có người đến lưu trú, trách nhiệm thông báo về việc lưu trú được giao cho các bên sau:Cơ sở lưu trú du lịch (như khách sạn, nhà nghỉ) cần thông báo việc lưu trú cho cơ quan Công an phường, xã hoặc thị trấn.Cơ sở chữa bệnh phải thông báo về người đến điều trị cùng với thời gian lưu trú.Trong trường hợp người đến lưu trú tại nhà riêng mà gia đình không có mặt tại đó, người đến lưu trú phải tự mình thông báo việc lưu trú cho cơ quan Công an phường, xã hoặc thị trấn.Nội dung thông báo lưu trú bao gồm:Họ và tên, số định danh cá nhân (số CCCD) hoặc số CMND, số hộ chiếu của người lưu trú.Lý do lưu trú tại nơi đó.Thời gian dự kiến lưu trú không vượt quá 30 ngày.Địa chỉ cụ thể của nơi lưu trú.Thời gian lưu trú: Thời gian lưu trú được quản lý dựa trên nhu cầu cụ thể của người lưu trú, nhưng không thể vượt quá 30 ngày từ thời điểm thông báo lưu trú.Có phải thực hiện khai báo tạm trú đối với khách thuê phòng tại khách sạn hay không?Nói cách khác, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn có yêu cầu nhất định không? Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần tham khảo Nghị định 96/2016/NĐ-CP, nơi có quy định cụ thể về điều này.Theo Điều 44 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn về khách lưu trú. Cụ thể:Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, việc thông báo phải được thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Nếu khách lưu trú đến sau 23 giờ, việc thông báo phải được thực hiện trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.Thông báo có thể được thực hiện qua mạng Internet nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet, thông báo có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc qua điện thoại.Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn chỉ bắt buộc đối với khách hàng là người nước ngoài. Đối với khách hàng là người Việt Nam, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp khách lưu trú sau 23 giờ hoặc đến lưu trú sau giờ quy định.Thủ tục đăng ký lưu trú khách sạnĐể đăng ký lưu trú tại khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch (như khách sạn, nhà nghỉ, hoặc các cơ sở khác có chức năng lưu trú như nhà trọ), người đại diện cơ sở chữa bệnh, hoặc người đến lưu trú có thể thực hiện các bước sau:Thời gian thông báo lưu trú: Thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú. Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ, thông báo lưu trú phải được thực hiện trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.Cách thức thông báo lưu trú:Có thể trực tiếp đến Cơ quan Công an phường, xã, trị trấn để thông báo lưu trú.Sử dụng các phương tiện điện tử như điện thoại, email (nếu có niêm yết), hoặc các ứng dụng trên điện thoại hoặc cổng thông tin.Ví dụ thực tế: Ví dụ, khách sạn cần báo cáo với Cơ quan Công an phường, xã về số lượng khách lưu trú tại các phòng của khách sạn trước 23 giờ trong ngày.Thông báo lưu trú đa lần: Trong trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần, chỉ cần thông báo lưu trú một lần.Giấy tờ pháp lý: Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định. Thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.Cập nhật thông báo: Người tiếp nhận thông báo lưu trú sau khi tiếp nhận phải cập nhật ngay nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.Hiệu lực pháp luật: Thủ tục thông báo lưu trú nói trên được áp dụng từ tháng 7/2021, theo Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực pháp luật.Lưu ý: Thông tin cụ thể và quy định có thể thay đổi theo luật pháp hiện hành và địa phương cụ thể, vì vậy, nên liên hệ cơ quan Công an địa phương hoặc cơ sở lưu trú để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về thủ tục đăng ký lưu trú.Mức phạt vi phạm quy định thông báo lưu trúTheo Điều 9 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về việc không tuân thủ quy định về thông báo lưu trú và khai báo tạm vắng, mức phạt được áp dụng như sau:Công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú hoặc khai báo tạm vắng: Công dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Thương hiệu hoặc tổ chức kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo lưu trú: Mức phạt tùy thuộc vào số lượng người đến lưu trú:Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, trong khi mức phạt đối với tổ chức sẽ là gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.Câu hỏi thường gặp Làm thế nào để thực hiện thủ tục tiếp nhận thông báo lưu trú?Tiến hành thủ tục tiếp nhận thông báo lưu trú như sau:Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lưu trú thuộc về Công an xã, phường, trị trấn.Tùy theo tình hình cụ thể, ở các địa phương khác nhau, có thể quyết định các địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú.Thời gian lưu trú sẽ tuân theo thời hạn nhất định và phụ thuộc vào nhu cầu lưu trú của công dân tại địa điểm đó, tuy nhiên không được áp dụng cho những trường hợp phải đăng ký tạm trú.Công an xã, phường, trị trấn sau khi tiếp nhận thông tin lưu trú sẽ ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú, không cấp giấy chứng nhận lưu trú cho người lưu trú.Trong quá trình lưu trú, Công an xã, phường, trị trấn có thể thực hiện kiểm tra, quản lý cư trú tại địa phương, định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu. Đối với những trường hợp không thực hiện thông báo lưu trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định về vi phạm pháp luật về cư trú.Có những hình thức thông báo lưu trú nào?Theo Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau:Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc các địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.Trách nhiệm về thông báo lưu trú của cơ quan đăng ký cư trú là gì?Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử để tiếp nhận thông báo lưu trú.Quyền của công dân về cư trú được quy định như thế nào ?Theo Điều 8 của Luật Cư trú 2020, quyền của công dân về cư trú được quy định như sau:Lựa chọn nơi cư trú: Công dân có quyền lựa chọn và quyết định nơi cư trú của mình, với điều kiện đăng ký cư trú tuân theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan.Bảo vệ thông tin cá nhân: Công dân được bảo đảm tính bí mật của thông tin cá nhân và thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp được cung cấp theo quy định của pháp luật.Truy cập thông tin cư trú: Công dân có quyền truy cập thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước phải xác nhận thông tin về cư trú của công dân khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào nơi cư trú của họ.Cập nhật thông tin: Công dân có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cập nhật và điều chỉnh thông tin về cư trú khi có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu.Cung cấp thông tin liên quan: Công dân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của họ khi có yêu cầu.Bảo vệ pháp luật: Công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo, hoặc khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.Xử lý hành chính hành vi không thông báo lưu trú như thế nào ?Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, vi phạm quy định về đăng ký lưu trú sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:Cá nhân và chủ hộ gia đình sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú.Cơ sở kinh doanh lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú.Khi nào cần thông báo địa chỉ lưu trú?Cần thực hiện thông báo địa chỉ lưu trú khi công dân Việt Nam đến và lưu trú tại một địa điểm nằm ngoài phạm vi hộ khẩu thường trú và tạm trú đã đăng ký. Thông báo lưu trú phải được thực hiện như sau:Phải thực hiện thông báo lưu trú trước 23 giờ. Nếu sau 23 giờ, thì thông báo lưu trú sẽ được thực hiện vào sáng ngày hôm sau.Nếu một gia đình đến lưu trú nhiều lần, họ chỉ cần đến Công an phường hoặc xã để thông báo lưu trú một lần. Thủ tục thông báo lưu trú có thể thực hiện qua điện thoại hoặc trực tiếp tại văn phòng Công an phường hoặc xã.