0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6505eb08084a7-2.png

Thủ tục giải quyết ly hôn vắng mặt

Có được quyền giải quyết ly hôn vắng mặt không?

Có, theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, có các trường hợp khiến cho người tham gia vào việc giải quyết ly hôn không thể có mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong những trường hợp sau đây:

  • Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
  • Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
  • Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

Điều này có nghĩa là trong trường hợp bạn không thể có mặt tại phiên tòa trong quá trình giải quyết ly hôn, bạn vẫn có quyền và khả năng giải quyết ly hôn vắng mặt bằng cách nộp đơn đề nghị Tòa án xem xét vụ án mà không cần phải có mặt tại phiên tòa cá nhân.

Thủ tục giải quyết ly hôn vắng mặt 

Thủ tục giải quyết ly hôn vắng mặt là một quá trình phức tạp và cần tuân theo các bước cụ thể:

Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn

  • Vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Hòa giải

  • Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương, yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
  • Trường hợp hòa giải thành công, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu không hòa giải được, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3: Xét xử và đưa ra bản án quyết định về việc đơn phương ly hôn

Đối với ly hôn thuận tình

Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn ly hôn thuận tình đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Hoà giải. Tòa án xem xét đơn ly hôn và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành công, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và đưa ra bản án quyết định về việc ly hôn thuận tình.

Hãy lưu ý rằng quá trình giải quyết ly hôn có thể phức tạp và mất thời gian, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể. Đối với ly hôn vắng mặt, bạn cần tuân thủ quy định của Tòa án và luật pháp để đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong quá trình này.

Lưu ý:

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng 2015 về sự có mặt của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

- Triệu tập hợp lệ lần thứ nhất: Đương sự hoặc người đại diện của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa trong lần triệu tập đầu tiên. Nếu có bất kỳ đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền nào vắng mặt, phiên tòa phải hoãn, trừ khi người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án cần thông báo cho họ về việc hoãn phiên tòa.

- Triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Nếu trong lần triệu tập thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vẫn vắng mặt, Tòa án sẽ triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Trong trường hợp vắng mặt là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Nếu không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, xử lý sẽ như sau:

  • Nguyên đơn vắng mặt và không có người đại diện: Tòa án coi đó là việc từ bỏ việc khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, trừ khi nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.
  • Bị đơn vắng mặt và không có yêu cầu phản tố: Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt với bị đơn.
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố và vắng mặt: Bị đơn coi như đã từ bỏ yêu cầu phản tố, và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố, trừ khi bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại yêu cầu phản tố theo quy định của pháp luật.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vắng mặt: Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.

Lưu ý rằng quy trình này quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan trong vụ án và tuân theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng 2015 về thủ tục xét xử vắng mặt cho tất cả những người tham gia tố tụng, quy trình được quy định như sau:

Tòa án căn cứ vào tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ để xét xử vắng mặt cho đương sự và những người tham gia tố tụng khác, theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  •  Nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, và người đại diện hợp pháp của họ, khi bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, khi họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
  • Chủ tọa phiên tòa thông báo lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn đề nghị xét xử vắng mặt của đương sự.
  • Chủ tọa phiên tòa tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử bàn thảo về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
  • Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
  • Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.

Quy trình này đảm bảo việc xét xử vắng mặt diễn ra theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan trong vụ án.

Thẩm quyền 

Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ ly hôn vắng mặt được quy định như sau:

Để thực hiện thủ tục ly hôn một cách hợp pháp, người yêu cầu phải biết rằng họ cần nộp đơn xin xét xử vắng mặt cho Tòa án hoặc cơ quan hành chính nào. Dưới đây là thông tin chi tiết về quy định này:

Theo Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn ở cấp sơ thẩm.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện được xác định như sau:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm trong các vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 của Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của Tòa án được xác định dựa trên lãnh thổ như sau:

  • Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án dựa trên lãnh thổ xác định rằng Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (đối với người cá nhân) hoặc nơi có trụ sở (đối với cơ quan, tổ chức) sẽ có thẩm quyền giải quyết về những vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, và lao động, theo các quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận bằng văn bản để yêu cầu Tòa án nơi họ cư trú hoặc làm việc (nếu họ là người cá nhân) hoặc nơi có trụ sở (nếu họ là cơ quan, tổ chức) giải quyết về những vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, và lao động, theo các quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời Điểm Chấm Dứt Hôn Nhân Khi Xét Xử Vắng Mặt

Theo quy định tại Điều 57 của Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014, việc chấm dứt quan hệ hôn nhân diễn ra như sau:

  • Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Tòa án sau khi giải quyết vụ án ly hôn, phải gửi bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan chịu trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn. Cơ quan này sẽ ghi thông tin về chấm dứt hôn nhân vào sổ hộ tịch. Đồng thời, thông báo cho cả hai bên ly hôn cùng với các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự và các luật khác liên quan.

Đối Với Ly Hôn Thuận Tình:

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 213 trong Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được quy định như sau:

  • Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Đối Với Ly Hôn Theo Yêu Cầu Của Một Bên:

Việc ly hôn do đơn phương giải quyết thông qua việc khởi kiện vụ án, hiệu lực của bản án sơ thẩm sẽ xảy ra sau khi hết thời hạn cho kháng cáo và kháng nghị. Cụ thể:

  • Kháng cáo: Bản án sơ thẩm thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
  • Kháng nghị: Nếu có kháng nghị, thời hạn hiệu lực của bản án sơ thẩm sẽ là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với Viện Kiểm Sát cùng cấp và 30 ngày nếu Viện Kiểm Sát cấp trên có liên quan đến vụ án.

Câu hỏi liên quan: 

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cung cấp hỗ trợ tài chính và cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không bị cản trở.
  • Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của họ.

Quyền yêu cầu ly hôn của công dân Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra và đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sau khi sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, vẫn có thể tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn nếu vợ đang mang thai, sau khi sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi muốn yêu cầu giải quyết ly hôn.

Ly hôn vắng mặt cả hai bên có được không?

Có, ly hôn vắng mặt có thể được thực hiện cả khi cả hai bên đều không có mặt tại phiên tòa. 

Ly hôn vắng mặt được thực hiện mấy lần?

Số lần ly hôn vắng mặt mà một người có thể thực hiện không bị giới hạn cố định. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật và được tòa án xem xét và chấp nhận.

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như thế nào? 

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

 

 

avatar
Trần Tuệ Tâm
587 ngày trước
Thủ tục giải quyết ly hôn vắng mặt
Có được quyền giải quyết ly hôn vắng mặt không?Có, theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, có các trường hợp khiến cho người tham gia vào việc giải quyết ly hôn không thể có mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong những trường hợp sau đây:Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.Điều này có nghĩa là trong trường hợp bạn không thể có mặt tại phiên tòa trong quá trình giải quyết ly hôn, bạn vẫn có quyền và khả năng giải quyết ly hôn vắng mặt bằng cách nộp đơn đề nghị Tòa án xem xét vụ án mà không cần phải có mặt tại phiên tòa cá nhân.Thủ tục giải quyết ly hôn vắng mặt Thủ tục giải quyết ly hôn vắng mặt là một quá trình phức tạp và cần tuân theo các bước cụ thể:Bước 1: Thụ lý đơn ly hônVợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.Bước 2: Hòa giảiTòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương, yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.Trường hợp hòa giải thành công, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu không hòa giải được, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.Bước 3: Xét xử và đưa ra bản án quyết định về việc đơn phương ly hônĐối với ly hôn thuận tìnhBước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn ly hôn thuận tình đến Tòa án có thẩm quyền.Bước 2: Hoà giải. Tòa án xem xét đơn ly hôn và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành công, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và đưa ra bản án quyết định về việc ly hôn thuận tình.Hãy lưu ý rằng quá trình giải quyết ly hôn có thể phức tạp và mất thời gian, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể. Đối với ly hôn vắng mặt, bạn cần tuân thủ quy định của Tòa án và luật pháp để đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong quá trình này.Lưu ý:Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng 2015 về sự có mặt của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:- Triệu tập hợp lệ lần thứ nhất: Đương sự hoặc người đại diện của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa trong lần triệu tập đầu tiên. Nếu có bất kỳ đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền nào vắng mặt, phiên tòa phải hoãn, trừ khi người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án cần thông báo cho họ về việc hoãn phiên tòa.- Triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Nếu trong lần triệu tập thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vẫn vắng mặt, Tòa án sẽ triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Trong trường hợp vắng mặt là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Nếu không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, xử lý sẽ như sau:Nguyên đơn vắng mặt và không có người đại diện: Tòa án coi đó là việc từ bỏ việc khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, trừ khi nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.Bị đơn vắng mặt và không có yêu cầu phản tố: Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt với bị đơn.Bị đơn có yêu cầu phản tố và vắng mặt: Bị đơn coi như đã từ bỏ yêu cầu phản tố, và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố, trừ khi bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại yêu cầu phản tố theo quy định của pháp luật.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vắng mặt: Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.Lưu ý rằng quy trình này quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan trong vụ án và tuân theo quy định của pháp luật.Theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng 2015 về thủ tục xét xử vắng mặt cho tất cả những người tham gia tố tụng, quy trình được quy định như sau:Tòa án căn cứ vào tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ để xét xử vắng mặt cho đương sự và những người tham gia tố tụng khác, theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, và người đại diện hợp pháp của họ, khi bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, khi họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.Chủ tọa phiên tòa thông báo lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn đề nghị xét xử vắng mặt của đương sự.Chủ tọa phiên tòa tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử bàn thảo về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.Quy trình này đảm bảo việc xét xử vắng mặt diễn ra theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan trong vụ án.Thẩm quyền Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ ly hôn vắng mặt được quy định như sau:Để thực hiện thủ tục ly hôn một cách hợp pháp, người yêu cầu phải biết rằng họ cần nộp đơn xin xét xử vắng mặt cho Tòa án hoặc cơ quan hành chính nào. Dưới đây là thông tin chi tiết về quy định này:Theo Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn ở cấp sơ thẩm.Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện được xác định như sau:Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm trong các vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 của Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.Theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của Tòa án được xác định dựa trên lãnh thổ như sau:Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án dựa trên lãnh thổ xác định rằng Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (đối với người cá nhân) hoặc nơi có trụ sở (đối với cơ quan, tổ chức) sẽ có thẩm quyền giải quyết về những vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, và lao động, theo các quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.Các đương sự có quyền tự thỏa thuận bằng văn bản để yêu cầu Tòa án nơi họ cư trú hoặc làm việc (nếu họ là người cá nhân) hoặc nơi có trụ sở (nếu họ là cơ quan, tổ chức) giải quyết về những vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, và lao động, theo các quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.Thời Điểm Chấm Dứt Hôn Nhân Khi Xét Xử Vắng MặtTheo quy định tại Điều 57 của Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014, việc chấm dứt quan hệ hôn nhân diễn ra như sau:Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.Tòa án sau khi giải quyết vụ án ly hôn, phải gửi bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan chịu trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn. Cơ quan này sẽ ghi thông tin về chấm dứt hôn nhân vào sổ hộ tịch. Đồng thời, thông báo cho cả hai bên ly hôn cùng với các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự và các luật khác liên quan.Đối Với Ly Hôn Thuận Tình:Theo quy định tại khoản 2 của Điều 213 trong Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được quy định như sau:Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.Đối Với Ly Hôn Theo Yêu Cầu Của Một Bên:Việc ly hôn do đơn phương giải quyết thông qua việc khởi kiện vụ án, hiệu lực của bản án sơ thẩm sẽ xảy ra sau khi hết thời hạn cho kháng cáo và kháng nghị. Cụ thể:Kháng cáo: Bản án sơ thẩm thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án.Kháng nghị: Nếu có kháng nghị, thời hạn hiệu lực của bản án sơ thẩm sẽ là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với Viện Kiểm Sát cùng cấp và 30 ngày nếu Viện Kiểm Sát cấp trên có liên quan đến vụ án.Câu hỏi liên quan: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cung cấp hỗ trợ tài chính và cấp dưỡng cho con.Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không bị cản trở.Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của họ.Quyền yêu cầu ly hôn của công dân Việt Nam?Theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.Cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra và đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sau khi sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, vẫn có thể tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn nếu vợ đang mang thai, sau khi sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi muốn yêu cầu giải quyết ly hôn.Ly hôn vắng mặt cả hai bên có được không?Có, ly hôn vắng mặt có thể được thực hiện cả khi cả hai bên đều không có mặt tại phiên tòa. Ly hôn vắng mặt được thực hiện mấy lần?Số lần ly hôn vắng mặt mà một người có thể thực hiện không bị giới hạn cố định. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật và được tòa án xem xét và chấp nhận.Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như thế nào? – Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. – Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.