Ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
Nhằm sớm triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, ngày 07/7/2021, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg hướng dẫn chi tiết các bước cần thiết thực hiện chính sách.
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg gồm 11 chương, 46 điều, quy phạm hóa việc thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
Thực hiện gói hỗ trợ lần này, Chính phủ đã đơn giản hoá và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục để nhận hỗ trợ. Theo đó, chậm nhất sau 07-10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị, các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp (DN). Cụ thể, hồ sơ, thủ tục nhận hỗ trợ đối với NLĐ gặp khó khăn do Covid-19 được thực hiện như sau:
NLĐ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
Hồ sơ bao gồm: Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động (HĐLĐ), nghỉ việc không hưởng lương; Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu 05; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ theo quy định (Giấy tờ chứng minh NLĐ đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền).
Thủ tục được thực hiện theo 2 bước:
Bước 1, DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan BHXH xác nhận NLĐ đang tham gia BHXH. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ;
Bước 2, DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định 23 đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Nếu không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
NLĐ ngừng việc
Hồ sơ bao gồm: Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu 06; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh NLĐ đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyên đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định 23.
Thủ tục được thực hiện theo 2 bước:
Bước 1, NSDLĐ đề nghị cơ quan BHXH xác nhận NLĐ đang tham gia BHXH. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ.
Bước 2, NSDLĐ gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định 23 đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Nếu không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và tiêu rõ lý do. Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND cấp tỉnh, NSDLĐ thực hiện chi trả cho NLĐ.
NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ bao gồm: Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu 07; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau: HĐLĐ đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ, quyết định thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ; Bản sao Sổ BHXH hoặc xác nhận của cơ quan BHXH về việc tham gia BHXH bắt buộc và BHTN.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang thang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thể trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định này.
NLĐ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi NLĐ chấm dứt HĐLĐ. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022. Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách NLĐ đủ điều kiện hỗ trợ trinh Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Một số văn bản mẫu tham khảo:
- Hướng dẫn hồ sơ hưởng trợ cấp chính phủ - Nghị quyết 68: - TẢI VỀ
- Công văn đề nghị bảo hiểm xã hội xác nhận: - TẢI VỀ
- Biên bản thỏa thuận giữa Công ty với Công đoàn cơ sở: - TẢI VỀ
- Danh sách lao động tạm hoãn - Kèm thỏa thuận Công ty với Công đoàn: - TẢI VỀ
- Danh sách người lao động - Mẫu 05: - TẢI VỀ
- Thông báo tạm hoãn Hợp đồng lao động - Công ty: - TẢI VỀ
Mẫu văn bản doanh nghiệp cần chuẩn bị:
- Thông báo tạm hoãn Hợp đồng lao động trước thời hạn: - TẢI VỀ
- Mẫu phương án giảm lao động: - TẢI VỀ
- Biên bản họp Ban Giám Đốc - Công đoàn cơ sở: - TẢI VỀ