0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file666800bc80046-2411.2.png

NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ !

1. Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung trong năm 2009 và 2019, quyền tác giả được định nghĩa là quyền mà một tổ chức hoặc cá nhân có đối với tác phẩm mà họ đã tạo ra hoặc họ là chủ sở hữu.

Đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học hoặc bất kỳ tác phẩm nào khác mà người đó đã sáng tạo. Còn đối tượng liên quan đến quyền tác giả bao gồm nhưng không giới hạn ở việc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang các chương trình được mã hóa.

Điều này cũng được quy định tại khoản 1 Điều 3 trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, và đã được sửa đổi, bổ sung trong năm 2009 và 2019.

Và quyền tác giả liên quan đến tác phẩm không chỉ bao gồm quyền nhân thân - quyền được công nhận là tác giả của tác phẩm và được yêu cầu người khác tôn trọng tác phẩm; mà còn bao gồm cả quyền tài sản - quyền sử dụng, để cho sử dụng, hoặc chuyển nhượng tác phẩm.

* Quyền nhân thân (quyền cá nhân)

Quyền nhân thân bao gồm những quyền theo danh sách sau:

- Phân quyền để đặt tên cho tác phẩm của mình;

- Được xác nhận tên thật hoặc bút danh của mình trên tác phẩm và khi tác phẩm được tiết lộ, sử dụng;

- Có quyền công bố tác phẩm của mình hoặc cho phép người khác làm việc đó;

- Bảo vệ tính toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác chỉnh sửa, cắt bỏ hoặc làm biến dạng tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào có thể dẫn đến ảnh hưởng xấu đến danh dự và uy tín của tác giả.

* Quyền về tài sản

Quyền về tài sản bao gồm những quyền sau:

- Tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc;

- Có quyền biểu diễn tác phẩm công khai;

- Sao chép tác phẩm;

- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm;

- Gửi thông tin của tác phẩm đến công chúng qua phương tiện truyền dẫn có dây, không dây, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ công cụ kỹ thuật nào khác;

- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm phim hoặc chương trình máy tính.

(Tham khảo Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009 và 2019))

2. Các hình thức tác phẩm được bảo vệ theo quyền tác giả

* Các hình thức tác phẩm được bảo vệ bởi quyền tác giả được nêu trong Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019), cụ thể như sau:

(1) Tác phẩm thuộc văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo vệ bao gồm:

- Các tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo trình, tài liệu giảng dạy và tác phẩm khác được biểu diễn dưới dạng văn bản hoặc các ký tự khác;

- Bài giảng, bài phát biểu và các loại diễn thuyết khác;

- Tác phẩm báo chí;

- Tác phẩm âm nhạc;

- Tác phẩm sân khấu;

- Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được tạo ra bởi các phương pháp tương tự (dưới đây đều được gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

Sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ vào năm 2023, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, đã thay đổi "Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng" thành "Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng"

- Tác phẩm nhiếp ảnh;

- Tác phẩm kiến trúc;

- Bản vẽ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến topography, architecture hoặc các công trình khoa học;

- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

- Chương trình máy tính, bộ sưu tập dữ liệu.

(2) Tác phẩm phái sinh sẽ được bảo hộ chỉ khi nó không vi phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc từ đó tạo ra tác phẩm phái sinh.

Các tác phẩm được bảo hộ theo đề mục (1), (2) phải do tác giả tự sáng tạo bằng trí thông minh và sức lao động của chính họ mà không phải sao chép tác phẩm của người khác.

* Các loại đối tượng không nằm trong phạm vi bảo hộ theo quyền tác giả

- Tin tức thời sự chính thống chỉ đơn giản là cung cấp thông tin.

- Những văn bản liên quan đến quy định pháp luật, hành chính, các bản văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của những văn bản đó.

- Các quy trình, hệ thống, phương pháp vận hành, khái niệm, nguyên tắc và dữ liệu.

(Tham khảo Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019)

3. Những đối tượng có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả

Chi tiết tại Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2009 và 2019), tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả được quy định như sau:

(1) Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và những chủ sở hữu quyền tác giả được quy định từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009 và 2019). Cụ thể:

- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả của tác phẩm

- Các đồng tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả

- Tổ chức hay cá nhân đã giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc đã ký kết hợp đồng với tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả

- Người thừa kế cũng được xem là chủ sở hữu quyền tác giả

- Người nhận quyền chuyển giao cũng là chủ sở hữu quyền tác giả

- Nhà nước cũng được xem là chủ sở hữu quyền tác giả

(2) Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả trong mục (1) bao gồm: 

- Các tổ chức và cá nhân Việt Nam;

- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ nước nào khác hoặc công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng ba mươi ngày, tính từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên ở nước khác;

- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo vệ tại Việt Nam theo Hiệp định quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Khoảng thời gian bảo vệ quyền tác giả

Chi tiết được chỉ rõ trong Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019), Thời gian bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau: 

(1) Quyền cá nhân được quy định tại các điểm 1, 2 và 4 của Điều 19 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019) được bảo vệ vô thời hạn.

(2) Quyền cá nhân được quy định trong khoản 3 của Điều 19 và quyền tài sản được quy định tại Điều 20 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời gian bảo hộ như sau:

(i) Với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, và tác phẩm không rõ tác giả, thời gian bảo hộ là bảy mươi lăm năm, tính từ ngày tác phẩm đầu tiên được công bố.

(ii) Với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa công bố trong vòng hai mươi lăm năm kể từ ngày tác phẩm được hình thành, thời gian bảo hộ là một trăm năm, tính từ ngày tác phẩm được hình thành.

(iii) Đối với tác phẩm không rõ tác giả, khi thông tin về tác giả được tiết lộ thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định ở (iv).

(iv) Tác phẩm không thuộc các loại quy định tại (i), thời gian bảo hộ là suốt đời tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả qua đời; trong trường hợp có đồng tác giả, thời gian bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau khi đồng tác giả cuối cùng qua đời;

(v) Thời gian bảo vệ đối tượng phù hợp với các quy định ở (i), (ii) sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc thời gian bảo hộ quyền tác giả.

CÂU HỎI LIÊN QUAN

Câu hỏi: Các loại tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả ?

Trả lời: Dựa trên Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ, các loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

1) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết.

2) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng.

3) Tác phẩm không rõ tác giả.

4) Tác phẩm văn bản hành chính của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

5) Sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu.

Chú ý rằng, mỗi loại tác phẩm có thời hạn bảo hộ khác nhau và bảo hộ trong những điều kiện cụ thể.

Câu hỏi: Tác phẩm không rõ tác giả có được bảo hộ quyền tác giả không?

Trả lời: Có, tác phẩm không rõ tác giả cũng được bảo hộ quyền tác giả. Theo Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ, các tác phẩm không rõ tác giả, nghĩa là tác phẩm mà không xác định được tác giả hoặc tác giả giữ danh tính ẩn danh, cũng nằm trong diện bảo hộ. Tuy nhiên, thời gian và mức độ bảo hộ có thể khác biệt so với các loại tác phẩm khác.

avatar
Holy Legal
46 ngày trước
NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ !
1. Quyền tác giả là gì?Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung trong năm 2009 và 2019, quyền tác giả được định nghĩa là quyền mà một tổ chức hoặc cá nhân có đối với tác phẩm mà họ đã tạo ra hoặc họ là chủ sở hữu.Đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học hoặc bất kỳ tác phẩm nào khác mà người đó đã sáng tạo. Còn đối tượng liên quan đến quyền tác giả bao gồm nhưng không giới hạn ở việc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang các chương trình được mã hóa.Điều này cũng được quy định tại khoản 1 Điều 3 trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, và đã được sửa đổi, bổ sung trong năm 2009 và 2019.Và quyền tác giả liên quan đến tác phẩm không chỉ bao gồm quyền nhân thân - quyền được công nhận là tác giả của tác phẩm và được yêu cầu người khác tôn trọng tác phẩm; mà còn bao gồm cả quyền tài sản - quyền sử dụng, để cho sử dụng, hoặc chuyển nhượng tác phẩm.* Quyền nhân thân (quyền cá nhân)Quyền nhân thân bao gồm những quyền theo danh sách sau:- Phân quyền để đặt tên cho tác phẩm của mình;- Được xác nhận tên thật hoặc bút danh của mình trên tác phẩm và khi tác phẩm được tiết lộ, sử dụng;- Có quyền công bố tác phẩm của mình hoặc cho phép người khác làm việc đó;- Bảo vệ tính toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác chỉnh sửa, cắt bỏ hoặc làm biến dạng tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào có thể dẫn đến ảnh hưởng xấu đến danh dự và uy tín của tác giả.* Quyền về tài sảnQuyền về tài sản bao gồm những quyền sau:- Tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc;- Có quyền biểu diễn tác phẩm công khai;- Sao chép tác phẩm;- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm;- Gửi thông tin của tác phẩm đến công chúng qua phương tiện truyền dẫn có dây, không dây, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ công cụ kỹ thuật nào khác;- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm phim hoặc chương trình máy tính.(Tham khảo Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009 và 2019))2. Các hình thức tác phẩm được bảo vệ theo quyền tác giả* Các hình thức tác phẩm được bảo vệ bởi quyền tác giả được nêu trong Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019), cụ thể như sau:(1) Tác phẩm thuộc văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo vệ bao gồm:- Các tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo trình, tài liệu giảng dạy và tác phẩm khác được biểu diễn dưới dạng văn bản hoặc các ký tự khác;- Bài giảng, bài phát biểu và các loại diễn thuyết khác;- Tác phẩm báo chí;- Tác phẩm âm nhạc;- Tác phẩm sân khấu;- Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được tạo ra bởi các phương pháp tương tự (dưới đây đều được gọi chung là tác phẩm điện ảnh);- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;Sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ vào năm 2023, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, đã thay đổi "Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng" thành "Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng"- Tác phẩm nhiếp ảnh;- Tác phẩm kiến trúc;- Bản vẽ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến topography, architecture hoặc các công trình khoa học;- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;- Chương trình máy tính, bộ sưu tập dữ liệu.(2) Tác phẩm phái sinh sẽ được bảo hộ chỉ khi nó không vi phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc từ đó tạo ra tác phẩm phái sinh.Các tác phẩm được bảo hộ theo đề mục (1), (2) phải do tác giả tự sáng tạo bằng trí thông minh và sức lao động của chính họ mà không phải sao chép tác phẩm của người khác.* Các loại đối tượng không nằm trong phạm vi bảo hộ theo quyền tác giả- Tin tức thời sự chính thống chỉ đơn giản là cung cấp thông tin.- Những văn bản liên quan đến quy định pháp luật, hành chính, các bản văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của những văn bản đó.- Các quy trình, hệ thống, phương pháp vận hành, khái niệm, nguyên tắc và dữ liệu.(Tham khảo Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019)3. Những đối tượng có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giảChi tiết tại Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2009 và 2019), tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả được quy định như sau:(1) Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và những chủ sở hữu quyền tác giả được quy định từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009 và 2019). Cụ thể:- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả của tác phẩm- Các đồng tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả- Tổ chức hay cá nhân đã giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc đã ký kết hợp đồng với tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả- Người thừa kế cũng được xem là chủ sở hữu quyền tác giả- Người nhận quyền chuyển giao cũng là chủ sở hữu quyền tác giả- Nhà nước cũng được xem là chủ sở hữu quyền tác giả(2) Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả trong mục (1) bao gồm: - Các tổ chức và cá nhân Việt Nam;- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ nước nào khác hoặc công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng ba mươi ngày, tính từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên ở nước khác;- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo vệ tại Việt Nam theo Hiệp định quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.4. Khoảng thời gian bảo vệ quyền tác giảChi tiết được chỉ rõ trong Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019), Thời gian bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau: (1) Quyền cá nhân được quy định tại các điểm 1, 2 và 4 của Điều 19 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019) được bảo vệ vô thời hạn.(2) Quyền cá nhân được quy định trong khoản 3 của Điều 19 và quyền tài sản được quy định tại Điều 20 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời gian bảo hộ như sau:(i) Với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, và tác phẩm không rõ tác giả, thời gian bảo hộ là bảy mươi lăm năm, tính từ ngày tác phẩm đầu tiên được công bố.(ii) Với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa công bố trong vòng hai mươi lăm năm kể từ ngày tác phẩm được hình thành, thời gian bảo hộ là một trăm năm, tính từ ngày tác phẩm được hình thành.(iii) Đối với tác phẩm không rõ tác giả, khi thông tin về tác giả được tiết lộ thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định ở (iv).(iv) Tác phẩm không thuộc các loại quy định tại (i), thời gian bảo hộ là suốt đời tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả qua đời; trong trường hợp có đồng tác giả, thời gian bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau khi đồng tác giả cuối cùng qua đời;(v) Thời gian bảo vệ đối tượng phù hợp với các quy định ở (i), (ii) sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc thời gian bảo hộ quyền tác giả.CÂU HỎI LIÊN QUANCâu hỏi: Các loại tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả ?Trả lời: Dựa trên Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ, các loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:1) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết.2) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng.3) Tác phẩm không rõ tác giả.4) Tác phẩm văn bản hành chính của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.5) Sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu.Chú ý rằng, mỗi loại tác phẩm có thời hạn bảo hộ khác nhau và bảo hộ trong những điều kiện cụ thể.Câu hỏi: Tác phẩm không rõ tác giả có được bảo hộ quyền tác giả không?Trả lời: Có, tác phẩm không rõ tác giả cũng được bảo hộ quyền tác giả. Theo Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ, các tác phẩm không rõ tác giả, nghĩa là tác phẩm mà không xác định được tác giả hoặc tác giả giữ danh tính ẩn danh, cũng nằm trong diện bảo hộ. Tuy nhiên, thời gian và mức độ bảo hộ có thể khác biệt so với các loại tác phẩm khác.