0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file66618056a1002-16.jpg

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN TÁC GIẢ

Để một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, đầu tiên, cần phải đảm bảo tác phẩm này lần đầu được công bố ở Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ quốc gia nào khác, hoặc nếu có công bố ở nơi khác, thì việc công bố tại Việt Nam phải diễn ra trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố đầu tiên ở nước khác (theo Khoản 2, Điều 13, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019). Ngoài ra, tác phẩm cần được bảo hộ phải là sản phẩm của sự sáng tạo trực tiếp thông qua lao động trí tuệ của tác giả mà không là việc sao chép tác phẩm của người khác (theo Điều 14, Khoản 3, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi năm 2009).

Các tác phẩm được quyền tác giả bảo vệ bao gồm:

Những tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học (Các tác phẩm liên quan đến văn học, khoa học, sách giáo trình, cũng như các tác phẩm khác được thể hiện dưới hình thức chữ viết hoặc các ký tự khác; Bài giảng, phát biểu và lời nói khác; Tác phẩm liên quan đến báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm dành cho sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm tương tự, được tạo ra theo cùng phương pháp; Tác phẩm nghệ thuật, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản vẽ đồ họa, biểu đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm dân gian; Chương trình máy tính, bộ sưu tập dữ liệu.

Tác phẩm phái sinh (trong trường hợp tác phẩm phái sinh không gây ảnh hưởng xấu đến quyền tác giả và tác phẩm được sử dụng để tạo ra tác phẩm phái sinh).

Quy trình và thủ tục đăng ký

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký

Tài liệu cần chuẩn bị gồm:

Phiếu đăng ký quyền tác giả; (mẫu phiếu do Bộ văn hóa thể thao và du lịch quy định);

02 bản sao tác phẩm;

Giấy uỷ nhiệm (trong trường hợp uỷ nhiệm cho người khác nộp);

Văn bản đồng ý của đồng tác giả (nếu có đồng tác giả);

Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả do sở hữu chung);

Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ;

Bước 2. Tiến hành công chứng, chứng thực

Các văn bản trong hồ sơ nếu là bản sao cần được công chứng, chứng thực theo bản gốc trước khi nộp cho cơ quan có thẩm quyền;

Nếu các văn bản trên là bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng, chứng thực.

Bước 3. Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả;

Nộp trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu điện.

Bước 4. Nộp lệ phí

Mức lệ phí đặt tại 100.000 đồng/1 giấy chứng nhận;

Nộp cho Cục bản quyền tác giả cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký;

Bước 5. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả

Sau 15 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn;

Nếu hồ sơ không hợp lệ, không nhận cấp giấy chứng nhận, thì Cục sẽ thông báo cho người nộp đơn.

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ được lưu trong sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.

Thời gian bảo vệ quyền tác giả

Quyền tác giả được bảo hộ vô hạn về thời gian đối với quyền nhân thân, bao gồm các quyền sau:

+ Gán tên cho tác phẩm;

+ Được xác nhận là tác giả trên tác phẩm;

+ Đảm bảo tính nguyên vẹn của tác phẩm.

(Điều 27, Khoản 1, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)

Quyền tác giả đối với quyền tài sản và quyền nhân thân được quy định tại Điều 19, Khoản 3 và được bảo hộ như sau theo Điều 27, Khoản 2:

+ 75 năm đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm không ghi tên tác giả, kể từ khi tác phẩm lần đầu tiên công bố; (Điểm a, Khoản 2, Điều 27)

+ 100 năm kể từ khi tác phẩm hình thành đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng nếu trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm hình thành mà chưa công bố; (Điểm a, Khoản 2, Điều 27)

+ Đối với tác phẩm không có tên tác giả, khi tác giả được biết đến, thời hạn bảo hộ là cả đời tác giả và thêm 50 năm sau khi tác giả qua đời; trong trường hợp tác phẩm có nhiều tác giả, thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ 50 sau khi tác giả cuối cùng qua đời. (Điểm b, Khoản 2, Điều 27)

+ Thời hạn bảo hộ được quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 27 sẽ kết thúc lúc 24h, ngày 31/12 của năm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả. (Điểm c, Khoản 2, Điều 27)

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP 

Câu hỏi: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp ở đâu? 

Trả lời: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả ở các địa chỉ sau:

Địa chỉ Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.

Văn phòng đại diện tại TPHCM: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.

Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Câu hỏi: Liệu có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm qua phương tiện trực tuyến không?

Trả lời:

 Có, bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm thông qua hệ thống trực tuyến. Tuy nhiên, bạn cần chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị đúng và đầy đủ tất cả các tài liệu cần thiết. Đôi khi, việc nộp hồ sơ trực tuyến cũng đòi hỏi bạn phải scan và tải lên một số tài liệu cụ thể. Ngoài ra, bạn cũng cần phải kiểm tra xem cơ quan bản quyền tác giả có cung cấp phương thức nộp hồ sơ trực tuyến hay không.

avatar
Holy Legal
50 ngày trước
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN TÁC GIẢ
Để một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, đầu tiên, cần phải đảm bảo tác phẩm này lần đầu được công bố ở Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ quốc gia nào khác, hoặc nếu có công bố ở nơi khác, thì việc công bố tại Việt Nam phải diễn ra trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố đầu tiên ở nước khác (theo Khoản 2, Điều 13, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019). Ngoài ra, tác phẩm cần được bảo hộ phải là sản phẩm của sự sáng tạo trực tiếp thông qua lao động trí tuệ của tác giả mà không là việc sao chép tác phẩm của người khác (theo Điều 14, Khoản 3, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi năm 2009).Các tác phẩm được quyền tác giả bảo vệ bao gồm:Những tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học (Các tác phẩm liên quan đến văn học, khoa học, sách giáo trình, cũng như các tác phẩm khác được thể hiện dưới hình thức chữ viết hoặc các ký tự khác; Bài giảng, phát biểu và lời nói khác; Tác phẩm liên quan đến báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm dành cho sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm tương tự, được tạo ra theo cùng phương pháp; Tác phẩm nghệ thuật, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản vẽ đồ họa, biểu đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm dân gian; Chương trình máy tính, bộ sưu tập dữ liệu.Tác phẩm phái sinh (trong trường hợp tác phẩm phái sinh không gây ảnh hưởng xấu đến quyền tác giả và tác phẩm được sử dụng để tạo ra tác phẩm phái sinh).Quy trình và thủ tục đăng kýBước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng kýTài liệu cần chuẩn bị gồm:Phiếu đăng ký quyền tác giả; (mẫu phiếu do Bộ văn hóa thể thao và du lịch quy định);02 bản sao tác phẩm;Giấy uỷ nhiệm (trong trường hợp uỷ nhiệm cho người khác nộp);Văn bản đồng ý của đồng tác giả (nếu có đồng tác giả);Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả do sở hữu chung);Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ;Bước 2. Tiến hành công chứng, chứng thựcCác văn bản trong hồ sơ nếu là bản sao cần được công chứng, chứng thực theo bản gốc trước khi nộp cho cơ quan có thẩm quyền;Nếu các văn bản trên là bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng, chứng thực.Bước 3. Nộp hồ sơSau khi chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả;Nộp trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu điện.Bước 4. Nộp lệ phíMức lệ phí đặt tại 100.000 đồng/1 giấy chứng nhận;Nộp cho Cục bản quyền tác giả cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký;Bước 5. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quảSau 15 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn;Nếu hồ sơ không hợp lệ, không nhận cấp giấy chứng nhận, thì Cục sẽ thông báo cho người nộp đơn.Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ được lưu trong sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.Thời gian bảo vệ quyền tác giảQuyền tác giả được bảo hộ vô hạn về thời gian đối với quyền nhân thân, bao gồm các quyền sau:+ Gán tên cho tác phẩm;+ Được xác nhận là tác giả trên tác phẩm;+ Đảm bảo tính nguyên vẹn của tác phẩm.(Điều 27, Khoản 1, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)Quyền tác giả đối với quyền tài sản và quyền nhân thân được quy định tại Điều 19, Khoản 3 và được bảo hộ như sau theo Điều 27, Khoản 2:+ 75 năm đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm không ghi tên tác giả, kể từ khi tác phẩm lần đầu tiên công bố; (Điểm a, Khoản 2, Điều 27)+ 100 năm kể từ khi tác phẩm hình thành đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng nếu trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm hình thành mà chưa công bố; (Điểm a, Khoản 2, Điều 27)+ Đối với tác phẩm không có tên tác giả, khi tác giả được biết đến, thời hạn bảo hộ là cả đời tác giả và thêm 50 năm sau khi tác giả qua đời; trong trường hợp tác phẩm có nhiều tác giả, thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ 50 sau khi tác giả cuối cùng qua đời. (Điểm b, Khoản 2, Điều 27)+ Thời hạn bảo hộ được quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 27 sẽ kết thúc lúc 24h, ngày 31/12 của năm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả. (Điểm c, Khoản 2, Điều 27)CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Câu hỏi: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp ở đâu? Trả lời: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả ở các địa chỉ sau:Địa chỉ Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.Văn phòng đại diện tại TPHCM: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.Câu hỏi: Liệu có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm qua phương tiện trực tuyến không?Trả lời: Có, bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm thông qua hệ thống trực tuyến. Tuy nhiên, bạn cần chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị đúng và đầy đủ tất cả các tài liệu cần thiết. Đôi khi, việc nộp hồ sơ trực tuyến cũng đòi hỏi bạn phải scan và tải lên một số tài liệu cụ thể. Ngoài ra, bạn cũng cần phải kiểm tra xem cơ quan bản quyền tác giả có cung cấp phương thức nộp hồ sơ trực tuyến hay không.