Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Việc thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là một quá trình phức tạp và yêu cầu sự chú ý đặc biệt đối với việc chuẩn bị hồ sơ. Quy trình này không chỉ đảm bảo tính chính xác và đầy đủ mà còn quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và giải quyết đơn yêu cầu. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu các quy định này.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, việc liệt kê và xác định số lượng, thành phần hồ sơ cần thiết rất quan trọng để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong quá trình nộp đơn. Số lượng hồ sơ đơn giản, chỉ một bộ, nhưng sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đúng đắn và đầy đủ thông tin là điều quan trọng.
- Tờ khai (02 tờ theo mẫu);
- 02 bản hợp đồng;
- Bản gốc văn bằng bảo hộ;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung);
- Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
- Chứng từ nộp lệ phí.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 2: Ra quyết dịnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký không có thiếu sót: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký có thiếu sót: Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản hồi về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
- Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
Bước 3: Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
Bước 4: Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Căn cứ Khoản 4, 5, 6 Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp như sau:
- Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng. Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ.
- Sau khi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, các bên có tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm dừng xem xét hồ sơ cho đến khi các bên giải quyết được tranh chấp và nộp tài liệu chứng minh đã giải quyết được tranh chấp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục xem xét hồ sơ theo quy định.
- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, một trong các bên muốn rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thì phải có ý kiến đồng thuận của cả hai bên về việc rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đã nộp, trừ trường hợp rút đơn do không thể khắc phục được các thiếu sót theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Kết luận
Thời hạn xử lý hồ sơ được quy định cụ thể, và sự linh hoạt trong việc xử lý tranh chấp cũng như việc rút hồ sơ đăng ký hợp đồng cũng được quy định một cách rõ ràng và cần sự đồng thuận của tất cả các bên liên quan. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định, sự rõ ràng và chính xác trong việc thực hiện các bước xử lý hồ sơ, giúp đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, quyết định đúng đắn từ cơ quan quản lý.