0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523fd31de685-Mức-xử-phạt-đối-với-tổ-chức-tín-dụng-không-xây-dựng-hệ-thống-kiểm-soát-nội-bộ-là-bao-nhiêu.png

Mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là bao nhiêu?

Hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần quan trọng trong hoạt động của tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, an toàn, và tuân thủ pháp luật trong mọi thủ tục và hoạt động. Bài viết này sẽ trình bày những yêu cầu cụ thể mà các tổ chức tín dụng cần tuân thủ, như quy định tại Điều 40 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 về hệ thống kiểm soát nội bộ.

I. Tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo những yêu cầu nào?

Theo quy định tại Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;

b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;

c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.

3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.”

Theo đó, tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo những yêu cầu sau:

- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động: Đây là yêu cầu cơ bản đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo hoạt động của họ diễn ra hiệu quả và an toàn, bao gồm việc bảo vệ, quản lý, và sử dụng tài sản và nguồn lực một cách an toàn và hiệu quả.

- Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý: Tổ chức tín dụng phải đảm bảo rằng thông tin tài chính và thông tin quản lý của họ là trung thực, hợp lý, đầy đủ và được cung cấp kịp thời. Điều này đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong hoạt động tài chính của họ.

- Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ: Tổ chức tín dụng phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và các quy chế, quy trình, và quy định nội bộ. Điều này đảm bảo rằng họ hoạt động theo quy định và tránh vi phạm pháp luật.

II. Mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập như sau:

Vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kiểm toán nội bộ không thực hiện những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật;

b) Không thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật, không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật;

c) Không thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.

5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.”

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

…”

Theo quy định trên, tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

III. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là 01 năm.

Kết luận

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức tín dụng là một yếu tố quan trọng đối với tính hiệu quả, an toàn, và tuân thủ pháp luật. Tổ chức tín dụng cần xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp để đảm bảo rằng họ tuân thủ mọi quy định và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn. Việc không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
422 ngày trước
Mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là bao nhiêu?
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần quan trọng trong hoạt động của tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, an toàn, và tuân thủ pháp luật trong mọi thủ tục và hoạt động. Bài viết này sẽ trình bày những yêu cầu cụ thể mà các tổ chức tín dụng cần tuân thủ, như quy định tại Điều 40 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 về hệ thống kiểm soát nội bộ.I. Tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo những yêu cầu nào?Theo quy định tại Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:“Hệ thống kiểm soát nội bộ1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.”Theo đó, tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo những yêu cầu sau:- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động: Đây là yêu cầu cơ bản đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo hoạt động của họ diễn ra hiệu quả và an toàn, bao gồm việc bảo vệ, quản lý, và sử dụng tài sản và nguồn lực một cách an toàn và hiệu quả.- Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý: Tổ chức tín dụng phải đảm bảo rằng thông tin tài chính và thông tin quản lý của họ là trung thực, hợp lý, đầy đủ và được cung cấp kịp thời. Điều này đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong hoạt động tài chính của họ.- Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ: Tổ chức tín dụng phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và các quy chế, quy trình, và quy định nội bộ. Điều này đảm bảo rằng họ hoạt động theo quy định và tránh vi phạm pháp luật.II. Mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập như sau:“Vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;b) Không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Kiểm toán nội bộ không thực hiện những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật;b) Không thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật, không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật;c) Không thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo quy định của pháp luật.4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.”Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;…”Theo quy định trên, tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.III. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là bao lâu?Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;…”Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là 01 năm.Kết luậnHệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức tín dụng là một yếu tố quan trọng đối với tính hiệu quả, an toàn, và tuân thủ pháp luật. Tổ chức tín dụng cần xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp để đảm bảo rằng họ tuân thủ mọi quy định và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn. Việc không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.