0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523f36100f01-Mức-phạt-đối-với-tổ-chức-tín-dụng-áp-dụng-lãi-suất-huy-động-vốn-cao-hơn-mức-đã-niêm-yết-là-bao-nhiêu.png

Mức phạt đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là bao nhiêu?

Trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, việc áp dụng lãi suất huy động vốn là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, việc thực hiện lãi suất này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, và việc vi phạm quy định về lãi suất có thể dẫn đến xử phạt hành chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng khi áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết.

I. Mức phạt đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết công khai lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định;

b) Niêm yết lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;

c) Thu các loại phí cung ứng dịch vụ không đúng quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14, điểm m khoản 4 Điều 23 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ cao hơn mức đã niêm yết.

…”

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

…”

Theo đó, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là 01 năm.

III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

…”

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

…”

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

…”

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Tuy nhiên, đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết, mức phạt tiền tối đa có thể lên đến 80.000.000 đồng. Do vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt tổ chức tín dụng trong trường hợp này.

Kết luận

Việc tuân thủ quy định về lãi suất huy động vốn là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Vi phạm quy định này có thể dẫn đến xử phạt hành chính, và mức phạt phụ thuộc vào tình hình vi phạm. Để tránh xử phạt và duy trì uy tín, các tổ chức tín dụng nên luôn tuân thủ quy định về lãi suất huy động vốn theo pháp luật.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
422 ngày trước
Mức phạt đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là bao nhiêu?
Trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, việc áp dụng lãi suất huy động vốn là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, việc thực hiện lãi suất này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, và việc vi phạm quy định về lãi suất có thể dẫn đến xử phạt hành chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng khi áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết.I. Mức phạt đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là bao nhiêu?Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:“Vi phạm quy định về lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không niêm yết công khai lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định;b) Niêm yết lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;c) Thu các loại phí cung ứng dịch vụ không đúng quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14, điểm m khoản 4 Điều 23 Nghị định này.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ cao hơn mức đã niêm yết.…”Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;…”Theo đó, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là bao lâu?Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;…”Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết là 01 năm.III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.…”Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:“Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.…”Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.…”Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Tuy nhiên, đối với tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất huy động vốn cao hơn mức đã niêm yết, mức phạt tiền tối đa có thể lên đến 80.000.000 đồng. Do vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt tổ chức tín dụng trong trường hợp này.Kết luậnViệc tuân thủ quy định về lãi suất huy động vốn là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Vi phạm quy định này có thể dẫn đến xử phạt hành chính, và mức phạt phụ thuộc vào tình hình vi phạm. Để tránh xử phạt và duy trì uy tín, các tổ chức tín dụng nên luôn tuân thủ quy định về lãi suất huy động vốn theo pháp luật.