Thủ Tục Nhập Khẩu Ô Tô Đã Qua Sử Dụng và Điều Cần Lưu Ý
Khi nói đến việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng vào Việt Nam, chắc chắn rằng chúng ta đang bắt đầu một cuộc hành trình đầy thách thức và phức tạp. Với sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng đã trở thành một phần quan trọng trong thị trường xe hơi tại Việt Nam.
Tuy nhiên, quy trình này không đơn giản, và có rất nhiều quy định, hạn chế, và yêu cầu phải tuân theo. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa bạn vào cuộc hành trình thú vị của việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng vào Việt Nam. Chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về các bước cần thiết, các yêu cầu pháp lý, và những điều quan trọng mà bạn nên biết trước khi bắt đầu quá trình này. Hãy cùng khám phá và tìm hiểu chi tiết về thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Việt Nam.
Mã HS Code Cho Xe Ô Tô Đã Qua Sử Dụng
Giống như với các loại hàng hóa khác, việc nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng yêu cầu phải có mã HS code để xác định các loại thuế nhập khẩu cụ thể. Mã HS code là hệ thống mã số quốc tế được sử dụng để phân loại hàng hóa trong thương mại quốc tế. Dưới đây là mã HS code áp dụng cho xe ô tô đã qua sử dụng:
- Mã HS 8702: Xe có động cơ chở 10 người trở lên (bao gồm cả người lái).
- Mã HS 8703: Bao gồm các loại xe ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người, bao gồm cả ô tô chở người có khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua.
- Mã HS 870324: Loại xe khác, chỉ sử dụng động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện và có dung tích xi lanh trên 3.000 cc.
- Mã HS 87032459: Loại khác của xe ô tô đã qua sử dụng.
Thuế Nhập Khẩu Đối Với Xe Ô Tô Đã Qua Sử Dụng
Khi thực hiện quy trình nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, việc tính toán thuế nhập khẩu là một phần quan trọng trong quá trình này. Dưới đây là chi tiết về thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế giá trị gia tăng áp dụng cho xe ô tô đã qua sử dụng:
Thuế Nhập Khẩu
- Để phân loại xe ô tô đã qua sử dụng khi khai báo trên tờ khai hải quan, cần cung cấp thông tin chi tiết về đời xe, hiệu xe, dung tích xy lanh, số cửa, và các thông số khác để cơ quan hải quan có đủ căn cứ tính toán thuế.
- Mức thuế hỗn hợp cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.03 trong Biểu thuế nhập khẩu được xác định như sau:
- Đối với xe ô tô có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc: Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD.
- Đối với xe ô tô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên: Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD.
- Trong đó, X được xác định bằng giá tính thuế của xe ô tô đã qua sử dụng nhân với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong mục I Phụ lục II – Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt (TTĐB)
- Áp dụng theo biểu thuế ban hành tại Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt số 27/2008/QH12 và Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 của Chính phủ.
- Mức thuế TTĐB cho xe ô tô đã qua sử dụng sẽ thay đổi tuỳ theo dung tích xy lanh:
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.000cm3 trở xuống: 45%.
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000cm3 đến 3.000cm3: 50%.
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000cm3: 60%.
Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT)
- Thuế GTGT cho xe ô tô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là 10%.
- Ngoài các loại thuế trên, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu cần nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế địa phương và đăng ký lưu hành xe ô tô để sử dụng theo quy định.
Điều Kiện Nhập Khẩu Xe Ô Tô Đã Qua Sử Dụng Về Việt Nam
Khi bạn muốn nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng vào Việt Nam, cần tuân theo các điều kiện và quy định sau đây:
- Giới Hạn Về Tuổi Xe: Xe ô tô đã qua sử dụng không được sản xuất quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm xe về cảng Việt Nam. Cụ thể, ví dụ năm 2006 chỉ được nhập khẩu xe ô tô sản xuất từ năm 2001 trở về sau.
- Xác Định Năm Sản Xuất: Năm sản xuất của xe ô tô có thể được xác định theo các phương pháp sau đây:
- Theo số nhận dạng của xe ô tô.
- Theo số khung của xe ô tô.
- Theo các tài liệu kỹ thuật như Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, ê tơ két gắn trên xe, hoặc các thông tin của nhà sản xuất.
- Theo năm sản xuất ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài.
- Quyết Định Bởi Hội Đồng Giám Định: Đối với các trường hợp đặc biệt, cơ quan kiểm tra chất lượng có thể thành lập Hội đồng giám định với sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định năm sản xuất của xe.
- Kiểm Tra Số Khung và Số Máy: Nếu có nghi vấn về số khung và/hoặc số máy của xe nhập khẩu, cơ quan kiểm tra chất lượng có thể trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và/hoặc số máy sẽ là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng theo quy định.
- Cấm Nhập Khẩu Cho Một Số Trường Hợp Đặc Biệt: Cấm nhập khẩu xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng như xe cần cẩu, máy đào kênh rãnh, xe quét đường, tưới đường, xe chở rác, xe thi công mặt đường, xe chở khách trong sân bay, xe nâng hàng trong kho, cảng, xe bơm bê tông, xe chỉ di chuyển trong sân golf và công viên.
- Cấm Nhập Khẩu Xe Cứu Thương Đã Qua Sử Dụng: Cấm nhập khẩu xe cứu thương đã qua sử dụng.
- Cấm Tháo Rời Xe Khi Vận Chuyển Và Nhập Khẩu: Xe ô tô đã qua sử dụng không được tháo rời khi vận chuyển và khi nhập khẩu.
- Cấm Nhập Khẩu Xe Ô Tô Đã Thay Đổi Kết Cấu Hoặc Chuyển Đổi Công Năng: Cấm nhập khẩu xe ô tô đã thay đổi kết cấu hoặc chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả xe ô tô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của xe hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
Thủ Tục Nhập Khẩu Xe Ô Tô Đã Qua Sử Dụng
Thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, nơi xe ôtô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu, theo các quy định hiện hành đối với xe ôtô đã qua sử dụng. Đối với người Việt Nam định cư ở các nước có chung biên giới đất liền, họ được phép hồi thương và làm thủ tục nhập khẩu xe ôtô tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ.
Thủ tục nhập khẩu xe ôtô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển sẽ tuân theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu không có mục đích thương mại, và phải tuân theo các văn bản hướng dẫn liên quan.
Khi hoàn thành thủ tục thông quan cho xe ôtô đang sử dụng, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ xác nhận vào Tờ khai hải quan nhập khẩu phi mậu dịch và không cấp tờ khai nguồn gốc cho xe ôtô nhập khẩu. Người hồi hương sẽ được trao 01 giấy phép nhập khẩu xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục nhập xe ôtô của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập xe), và 01 tờ khai hải quan xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản người khai hải quan lưu).
Việc thực hiện đúng các quy trình và quy định trên là rất quan trọng để đảm bảo nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng vào Việt Nam được thực hiện một cách hợp pháp và suôn sẻ.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi 1: Thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng là gì?
Trả lời: Thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng vào Việt Nam, bạn cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về nhập khẩu ô tô cũ, bao gồm:
- Điều kiện về thời gian sử dụng, số km đã chạy, tay lái, kết cấu và chất lượng của xe.
- Chứng từ cần có khi nhập khẩu, như giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận lưu hành, giấy hủy đăng ký hoặc giấy hủy lưu hành.
- Thuế nhập khẩu và các loại thuế khác, tùy thuộc vào loại xe, năm sản xuất, giá trị và công suất của xe.
- Thủ tục hải quan nhập khẩu, bao gồm hồ sơ hải quan, giấy phép nhập khẩu, tờ khai hải quan, vận đơn và các thủ tục kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi 2: Điều gì quy định về tuổi của xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam?
Trả lời: Quy định về tuổi của xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam là không quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm xe về đến cảng Việt Nam. Đây là một trong những điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhập khẩu. Nếu bạn muốn biết thêm chi tiết, bạn có thể xem các văn bản pháp luật liên quan:
- [Nghị định 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ]
- [Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ]
- [Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ]
- [Thông tư 06/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương]
Câu hỏi 3: Làm thế nào để xác định năm sản xuất của xe ô tô đã qua sử dụng?
Trả lời: Để xác định năm sản xuất của xe ô tô đã qua sử dụng, bạn cần kiểm tra số nhận dạng xe (VIN) của xe. Số VIN là dãy số có 17 ký tự, thường được in trên khung xe, cửa kính xe, hoặc giấy đăng ký xe. Ký tự thứ 10 trong số VIN sẽ cho biết năm sản xuất của xe, theo bảng mã chữ cái tiếng Anh. Ví dụ, nếu ký tự thứ 10 là A, nghĩa là xe được sản xuất vào năm 2010; nếu là B, nghĩa là năm 2011; và cứ tiếp tục như vậy.
Câu hỏi 4: Các trường hợp cấm nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng là gì?
Trả lời: Các trường hợp cấm nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng vào Việt Nam là:
- Xe ô tô đã qua sử dụng quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
- Xe ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp.
- Xe ô tô bị tháo rời khi vận chuyển và khi nhập khẩu vào Việt Nam.
- Xe ô tô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ô tô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ô tô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
- Xe ô tô cứu thương đã qua sử dụng.
Câu hỏi 5: Làm sao để tính thuế khi nhập khẩu xe ô tô cũ?
Trả lời: Để tính thuế khi nhập khẩu xe ô tô cũ, bạn cần biết các loại thuế và phí sau:
- Thuế nhập khẩu: là thuế áp dụng cho xe ô tô có nguồn gốc từ nước ngoài được nhập khẩu vào Việt Nam. Mức thuế nhập khẩu phụ thuộc vào quốc gia sản xuất, năm sản xuất, dung tích xi lanh và giá bán của xe.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế áp dụng cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống. Mức thuế tiêu thụ đặc biệt phụ thuộc vào dung tích xi lanh của xe.
- Thuế giá trị gia tăng: là thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của xe ô tô khi nhập khẩu. Mức thuế giá trị gia tăng hiện nay là 10%.
- Phí trước bạ: là phí áp dụng cho xe ô tô khi đăng ký lần đầu tiên. Mức phí trước bạ phụ thuộc vào giá trị xe và địa phương đăng ký.
- Phí đường bộ: là phí áp dụng cho xe ô tô khi sử dụng đường bộ. Mức phí đường bộ hiện nay là 1.560.000 đồng/năm.
- Phí cấp biển số xe: là phí áp dụng cho xe ô tô khi cấp biển số xe. Mức phí cấp biển số xe phụ thuộc vào loại xe và địa phương cấp.
- Phí bảo hiểm bắt buộc: là phí áp dụng cho xe ô tô khi tham gia giao thông. Mức phí bảo hiểm bắt buộc phụ thuộc vào loại xe và công suất.
Công thức tính thuế nhập khẩu ô tô cũ như sau:
Thuế nhập khẩu ô tô = Giá nhập khẩu xe + (Giá nhập khẩu * Thuế suất thuế nhập khẩu)
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá bán x Mức thuế
Thuế giá trị gia tăng = (Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Phí trước bạ ô tô = Giá tính phí trước bạ x Mức thu phí theo tỷ lệ (%)
Giá lăn bánh của xe nhập khẩu = Giá bán + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế giá trị gia tăng + Phí trước bạ + Phí đường bộ + Phí cấp biển số xe + Phí bảo hiểm bắt buộc