0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6522a613cdc59-thur---2023-10-08T195158.729.png

NỢ NGÂN HÀNG BAO LÂU THÌ TRỞ THÀNH NỢ XẤU

Nợ ngân hàng là một phần quan trọng trong cuộc sống tài chính của nhiều người. Tuy nhiên, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là một yếu tố quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Một trong những câu hỏi thường gặp của người vay là: "Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu?" Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này và các yếu tố ảnh hưởng trong bài viết dưới đây.

1. Phân biệt các nhóm nợ xấu hiện nay

Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các loại nợ xấu được phân chia bởi tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

Nhóm nợ chưa bị xem là nợ xấu Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn:

  • Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
  • Khoản nợ có thời hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và nợ còn lại đúng thời hạn.
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

Nhóm 2 – Nợ cần chú ý:

  • Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ tiêu chuẩn.
  • Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 01 còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.

Nhóm nợ được xem là nợ xấu Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn:

  • Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ thuộc khoản nợ vi phạm tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126, Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127, Khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng và chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Khoản nợ trong thời hạn thu hồi của thanh tra, kiểm tra.
  • Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Khoản nợ thuộc Nhóm 3 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ:

  • Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 còn hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.
  • Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.
  • Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Khoản nợ thuộc Nhóm 4 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn:

  • Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 01 quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01.
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 02.
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 03 trở lên, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
  • Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được.
  • Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận nhưng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  • Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được kiểm soát đặc biệt, phong tỏa vốn và tài sản.
  • Khoản nợ thuộc Nhóm 5 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm nợ có rủi ro thấp hơn

  • Đối với khoản nợ quá hạn, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:
    • Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ.
    • Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ.
    • Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
  • Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:
    • Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ được cơ cấu lại.
    • Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
    • Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

Nhóm nợ có rủi ro cao hơn

  • Trong suốt 03 lần đánh giá, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền và khả năng trả nợ của khách hàng đã suy giảm liên tục.
  • Khách hàng không cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực cho tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Khoản nợ đã thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện để thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
  • Khoản nợ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.

2. Nợ ngân hàng bao lâu thì trở thành nợ xấu?

Các nhóm nợ xấu hiện tại được phân chia như sau:

  • Nhóm 1: Thời gian quá hạn trả nợ từ 1 đến 10 ngày.
  • Nhóm 2: Thời gian quá hạn trả nợ từ 10 đến 30 ngày.
  • Nhóm 3: Thời gian quá hạn trả nợ từ 30 đến 90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 1 nhưng đã quá hạn.
  • Nhóm 4: Thời gian quá hạn trả nợ từ 90 đến 180 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 2 nhưng chưa quá hạn.
  • Nhóm 5: Thời gian quá hạn trả nợ từ 180 ngày trở lên.

Do đó, nếu một khách hàng thuộc một trong các nhóm trên, ngân hàng sẽ xem xét đưa họ vào danh sách nợ xấu.

3. Nợ xấu ngân hàng có bị khởi kiện đi tù không?

Bên vay sẽ không bị truy cứu hình sự nếu họ không thể trả nợ đúng hạn vì các lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản. Chỉ khi có các hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và vi phạm các quy định trong Bộ luật Hình sự mới, thì trách nhiệm hình sự mới có thể được áp đặt.

Do đó, người vay sẽ phải đối mặt với xử lý hình sự nếu họ có ý định không thanh toán nợ một cách cố ý bằng cách sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc cố tình trốn tránh, hoặc có thể bị khởi kiện về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, có thể bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù hoặc bị tịch thu tài sản.

4. Cách để xóa nợ xấu ngân hàng hiện nay như thế nào?

Để giải quyết nợ xấu với ngân hàng, khách hàng cần tuân theo những quy định dưới đây:

  • Phải thanh toán toàn bộ số dư nợ gốc, phí và lãi trong một lần duy nhất.
  • Phải vượt qua giai đoạn kiểm tra và thử thách nợ xấu. Theo đó, khách hàng đã bị xếp vào danh sách nợ xấu cần phải vượt qua một giai đoạn thử thách kéo dài 12 tháng (đối với nhóm nợ xấu 02) hoặc 05 năm (đối với nhóm nợ xấu 3, 4, 5). Trong thời kỳ này, nếu khách hàng vi phạm các quy tắc hoặc không tuân thủ thỏa thuận đã được đề ra, họ có thể bị tái xếp vào danh sách nợ xấu với mức nợ nặng hơn.

Kết luận:

Trong cuộc sống tài chính, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là rất quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Thời gian cụ thể mà một khoản nợ bị xem xét là nợ xấu có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cụ thể. Tuy nhiên, quy tắc chung là cần phải thanh toán đúng hạn và tuân thủ thỏa thuận vay mượn để tránh những hậu quả không mong muốn. Điều quan trọng nhất là thực hiện kế hoạch tài chính cẩn thận để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu và duy trì cuộc sống tài chính ổn định.

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
411 ngày trước
NỢ NGÂN HÀNG BAO LÂU THÌ TRỞ THÀNH NỢ XẤU
Nợ ngân hàng là một phần quan trọng trong cuộc sống tài chính của nhiều người. Tuy nhiên, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là một yếu tố quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Một trong những câu hỏi thường gặp của người vay là: "Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu?" Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này và các yếu tố ảnh hưởng trong bài viết dưới đây.1. Phân biệt các nhóm nợ xấu hiện nayTheo quy định tại Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các loại nợ xấu được phân chia bởi tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:Nhóm nợ chưa bị xem là nợ xấu Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn:Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.Khoản nợ có thời hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và nợ còn lại đúng thời hạn.Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Nhóm 2 – Nợ cần chú ý:Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ tiêu chuẩn.Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 01 còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.Nhóm nợ được xem là nợ xấu Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn:Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ thuộc khoản nợ vi phạm tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126, Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127, Khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng và chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ trong thời hạn thu hồi của thanh tra, kiểm tra.Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ thuộc Nhóm 3 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ:Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 còn hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ thuộc Nhóm 4 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn:Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 01 quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 02.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 03 trở lên, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được.Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận nhưng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được kiểm soát đặc biệt, phong tỏa vốn và tài sản.Khoản nợ thuộc Nhóm 5 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm nợ có rủi ro thấp hơnĐối với khoản nợ quá hạn, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ.Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ.Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ được cơ cấu lại.Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.Nhóm nợ có rủi ro cao hơnTrong suốt 03 lần đánh giá, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền và khả năng trả nợ của khách hàng đã suy giảm liên tục.Khách hàng không cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực cho tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Khoản nợ đã thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện để thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Khoản nợ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.2. Nợ ngân hàng bao lâu thì trở thành nợ xấu?Các nhóm nợ xấu hiện tại được phân chia như sau:Nhóm 1: Thời gian quá hạn trả nợ từ 1 đến 10 ngày.Nhóm 2: Thời gian quá hạn trả nợ từ 10 đến 30 ngày.Nhóm 3: Thời gian quá hạn trả nợ từ 30 đến 90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 1 nhưng đã quá hạn.Nhóm 4: Thời gian quá hạn trả nợ từ 90 đến 180 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 2 nhưng chưa quá hạn.Nhóm 5: Thời gian quá hạn trả nợ từ 180 ngày trở lên.Do đó, nếu một khách hàng thuộc một trong các nhóm trên, ngân hàng sẽ xem xét đưa họ vào danh sách nợ xấu.3. Nợ xấu ngân hàng có bị khởi kiện đi tù không?Bên vay sẽ không bị truy cứu hình sự nếu họ không thể trả nợ đúng hạn vì các lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản. Chỉ khi có các hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và vi phạm các quy định trong Bộ luật Hình sự mới, thì trách nhiệm hình sự mới có thể được áp đặt.Do đó, người vay sẽ phải đối mặt với xử lý hình sự nếu họ có ý định không thanh toán nợ một cách cố ý bằng cách sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc cố tình trốn tránh, hoặc có thể bị khởi kiện về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, có thể bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù hoặc bị tịch thu tài sản.4. Cách để xóa nợ xấu ngân hàng hiện nay như thế nào?Để giải quyết nợ xấu với ngân hàng, khách hàng cần tuân theo những quy định dưới đây:Phải thanh toán toàn bộ số dư nợ gốc, phí và lãi trong một lần duy nhất.Phải vượt qua giai đoạn kiểm tra và thử thách nợ xấu. Theo đó, khách hàng đã bị xếp vào danh sách nợ xấu cần phải vượt qua một giai đoạn thử thách kéo dài 12 tháng (đối với nhóm nợ xấu 02) hoặc 05 năm (đối với nhóm nợ xấu 3, 4, 5). Trong thời kỳ này, nếu khách hàng vi phạm các quy tắc hoặc không tuân thủ thỏa thuận đã được đề ra, họ có thể bị tái xếp vào danh sách nợ xấu với mức nợ nặng hơn.Kết luận:Trong cuộc sống tài chính, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là rất quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Thời gian cụ thể mà một khoản nợ bị xem xét là nợ xấu có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cụ thể. Tuy nhiên, quy tắc chung là cần phải thanh toán đúng hạn và tuân thủ thỏa thuận vay mượn để tránh những hậu quả không mong muốn. Điều quan trọng nhất là thực hiện kế hoạch tài chính cẩn thận để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu và duy trì cuộc sống tài chính ổn định.