0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6522650a8814b-Điều-kiện-để-xóa-án-tích--57-.png

Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ là một tài liệu quan trọng đánh dấu sự tồn tại hợp pháp của một doanh nghiệp mà còn là một cơ sở dữ liệu quan trọng, ghi lại thông tin về hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra vi phạm hoặc sai lệch trong hoạt động kinh doanh, việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng để duy trì sự công bằng và tuân thủ luật pháp trong lĩnh vực kinh doanh. Do đó hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Theo khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, giải thích từ ngữ được xác định như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một văn bản hoặc tài liệu điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, dùng để ghi lại những thông tin về đăng ký hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tài liệu chứng nhận quyền hợp pháp của doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi được đăng ký.

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Có năm trường hợp quan trọng mà Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể bị thu hồi, theo quy định của Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020. Mỗi trường hợp đề cập đến việc thu hồi này liên quan đến việc đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quản lý và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Dưới đây là một phân tích chi tiết về từng trường hợp:

  1. Nội dung giả mạo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Điều này đảm bảo rằng thông tin đăng ký của doanh nghiệp là chính xác và không bị sai lệch. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp này giúp ngăn chặn sự lạm dụng thông tin và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
  2. Thành lập doanh nghiệp bởi những người bị cấm: Điều này ngăn chặn những người không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp chỉ được thành lập bởi những người hoặc tổ chức được phép theo luật.
  3. Ngừng hoạt động kinh doanh trong 01 năm mà không thông báo: Quy định này đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải liên tục hoạt động kinh doanh hoặc thông báo nếu họ tạm ngừng hoạt động. Việc không thông báo hoặc ngừng hoạt động trong 01 năm có thể dẫn đến thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  4. Không gửi báo cáo theo quy định: Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về báo cáo tài chính. Việc không gửi báo cáo theo quy định đến cơ quan đăng ký kinh doanh có thể dẫn đến thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  5. Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền: Ngoài các trường hợp cụ thể đã liệt kê, cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính linh hoạt trong việc quản lý và giám sát các doanh nghiệp.

Các quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhấn mạnh tính minh bạch và sự tuân thủ của doanh nghiệp đối với quy định luật pháp, đồng thời đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động đúng quy định và không vi phạm luật.

Trình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, bao gồm các trường hợp sau đây:

  1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
    • Doanh nghiệp kê khai nội dung giả mạo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
    • Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo việc vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Đối với hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nếu thông báo thay đổi cũng là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo vi phạm và hủy bỏ thay đổi trong nội dung đăng ký, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo hành vi giả mạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.
  2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp:
    • Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Đối với các loại hình công ty khác, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng bị cấm trong vòng 30 ngày. Nếu không tuân thủ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế:
    • Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.
    • Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn, nếu người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định:
    • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.
    • Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn, nếu người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  5. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
    • Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định của Tòa án.
  6. Trường hợp có đề nghị thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
    • Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn quy định tại khoản 3 của Điều 75.
  7. Các trường hợp khác:
    • Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình và thực hiện các quy định liên quan.
    • Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi đến Cơ quan thuế trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi.
  8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo vi phạm:
    • Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo và quyết định thu hồi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
    • Thông tin về vi phạm cũng được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  9. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (cũng là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
    • Khi nội dung đăng ký kinh doanh bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 212 của Luật Doanh nghiệp, trình tự và thủ tục thu hồi sẽ được thực hiện theo quy định tại các khoản từ 1 đến 6 của Điều 75.
    • Tuy nhiên, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương sẽ không bị thu hồi. Quá trình xử lý nội dung dự án đầu tư trên các giấy tờ này sẽ tuân theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Phối hợp với Cơ quan đăng ký đầu tư: Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý doanh nghiệp.

Trình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thường đòi hỏi sự hợp tác giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong quá trình xử lý vi phạm từ phía doanh nghiệp.

Kết luận

Trong một nền kinh tế phát triển, việc quản lý doanh nghiệp và đảm bảo tính chính xác, hợp pháp của thông tin đăng ký là một nhiệm vụ quan trọng. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động đúng quy định và tuân thủ pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc bảo vệ lợi ích của cộng đồng, ngăn chặn sự lạm dụng thông tin và đảm bảo tính minh bạch trong môi trường kinh doanh.

 

 

Phạm Diễm Thư
215 ngày trước
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ là một tài liệu quan trọng đánh dấu sự tồn tại hợp pháp của một doanh nghiệp mà còn là một cơ sở dữ liệu quan trọng, ghi lại thông tin về hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra vi phạm hoặc sai lệch trong hoạt động kinh doanh, việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng để duy trì sự công bằng và tuân thủ luật pháp trong lĩnh vực kinh doanh. Do đó hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề nàyGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?Theo khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, giải thích từ ngữ được xác định như sau:Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một văn bản hoặc tài liệu điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, dùng để ghi lại những thông tin về đăng ký hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tài liệu chứng nhận quyền hợp pháp của doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi được đăng ký.Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpCó năm trường hợp quan trọng mà Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể bị thu hồi, theo quy định của Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020. Mỗi trường hợp đề cập đến việc thu hồi này liên quan đến việc đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quản lý và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Dưới đây là một phân tích chi tiết về từng trường hợp:Nội dung giả mạo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Điều này đảm bảo rằng thông tin đăng ký của doanh nghiệp là chính xác và không bị sai lệch. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp này giúp ngăn chặn sự lạm dụng thông tin và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.Thành lập doanh nghiệp bởi những người bị cấm: Điều này ngăn chặn những người không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp chỉ được thành lập bởi những người hoặc tổ chức được phép theo luật.Ngừng hoạt động kinh doanh trong 01 năm mà không thông báo: Quy định này đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải liên tục hoạt động kinh doanh hoặc thông báo nếu họ tạm ngừng hoạt động. Việc không thông báo hoặc ngừng hoạt động trong 01 năm có thể dẫn đến thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Không gửi báo cáo theo quy định: Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về báo cáo tài chính. Việc không gửi báo cáo theo quy định đến cơ quan đăng ký kinh doanh có thể dẫn đến thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền: Ngoài các trường hợp cụ thể đã liệt kê, cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính linh hoạt trong việc quản lý và giám sát các doanh nghiệp.Các quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhấn mạnh tính minh bạch và sự tuân thủ của doanh nghiệp đối với quy định luật pháp, đồng thời đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động đúng quy định và không vi phạm luật.Trình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpTrình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, bao gồm các trường hợp sau đây:Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:Doanh nghiệp kê khai nội dung giả mạo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo việc vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Đối với hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nếu thông báo thay đổi cũng là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo vi phạm và hủy bỏ thay đổi trong nội dung đăng ký, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo hành vi giả mạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp:Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Đối với các loại hình công ty khác, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng bị cấm trong vòng 30 ngày. Nếu không tuân thủ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế:Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn, nếu người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn, nếu người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định của Tòa án.Trường hợp có đề nghị thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền:Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn quy định tại khoản 3 của Điều 75.Các trường hợp khác:Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình và thực hiện các quy định liên quan.Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi đến Cơ quan thuế trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi.Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo vi phạm:Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo và quyết định thu hồi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.Thông tin về vi phạm cũng được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (cũng là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):Khi nội dung đăng ký kinh doanh bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 212 của Luật Doanh nghiệp, trình tự và thủ tục thu hồi sẽ được thực hiện theo quy định tại các khoản từ 1 đến 6 của Điều 75.Tuy nhiên, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương sẽ không bị thu hồi. Quá trình xử lý nội dung dự án đầu tư trên các giấy tờ này sẽ tuân theo quy định của pháp luật về đầu tư.Phối hợp với Cơ quan đăng ký đầu tư: Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý doanh nghiệp.Trình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thường đòi hỏi sự hợp tác giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong quá trình xử lý vi phạm từ phía doanh nghiệp.Kết luậnTrong một nền kinh tế phát triển, việc quản lý doanh nghiệp và đảm bảo tính chính xác, hợp pháp của thông tin đăng ký là một nhiệm vụ quan trọng. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động đúng quy định và tuân thủ pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc bảo vệ lợi ích của cộng đồng, ngăn chặn sự lạm dụng thông tin và đảm bảo tính minh bạch trong môi trường kinh doanh.