0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651bb46a955be-LS--9-.png

Căn cứ để xác định loại đất theo Luật Đất đai hiện hành

Trong lĩnh vực bất động sản, việc xác định loại đất là một phần quan trọng của quy trình giao dịch mua bán và sử dụng đất đai. Điều này đặt ra câu hỏi: "Căn cứ để xác định loại đất là gì và quy trình như thế nào?" Bài viết này sẽ giải đáp các câu hỏi này và cung cấp thông tin về quy trình xác định loại đất trong lĩnh vực bất động sản.

Định Nghĩa Về Loại Đất

Loại đất là một yếu tố quan trọng trong quyết định cách sử dụng và phân loại đất đai. Loại đất xác định các đặc tính về đất như màu sắc, độ cứng, độ thấm nước và khả năng sử dụng. Loại đất có thể được phân thành nhiều loại khác nhau như đất nông nghiệp, đất ở, đất công nghiệp, đất rừng, đất nước, và nhiều loại khác tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.

Căn Cứ Để Xác Định Loại Đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

(2) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận tại căn cứ (1);

(3) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận tại căn cứ (1);

(4) Đối với trường hợp không có giấy tờ tại căn cứ (1), (2), (3) thì việc xác định loại đất thực hiện như sau:

- Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

- Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

(5) Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.

(6) Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất tại (4), (5) được thực hiện như sau:

- Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;

- Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

Cơ quan xác định loại đất tại (4), (5), (6) là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

Quy Trình Xác Định Loại Đất

Quy trình xác định loại đất thường bao gồm các bước sau:

Thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các nguồn như bản đồ đất đai, khảo sát đất, và luật và quy định.

Phân loại đất: Dựa trên thông tin thu thập, phân loại đất thành các loại tương ứng.

Ghi nhận và báo cáo: Ghi nhận kết quả phân loại đất và báo cáo cho các bên liên quan trong giao dịch bất động sản.

Những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai 2013

- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

- Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(Điều 12 Luật Đất đai 2013)

Kết Luận

Căn cứ để xác định loại đất là một phần quan trọng của quy trình giao dịch và sử dụng đất đai trong lĩnh vực bất động sản. Việc xác định loại đất đòi hỏi sự chính xác và minh bạch để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng đất. Đối với thông tin chi tiết hơn về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến xác định loại đất, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật để tìm hiểu thêm. Thủ Tục Pháp Luật là nguồn thông tin uy tín về lĩnh vực pháp luật, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định và điều kiện cần thiết trong lĩnh vực này.

 


 

avatar
Đoàn Trà My
596 ngày trước
Căn cứ để xác định loại đất theo Luật Đất đai hiện hành
Trong lĩnh vực bất động sản, việc xác định loại đất là một phần quan trọng của quy trình giao dịch mua bán và sử dụng đất đai. Điều này đặt ra câu hỏi: "Căn cứ để xác định loại đất là gì và quy trình như thế nào?" Bài viết này sẽ giải đáp các câu hỏi này và cung cấp thông tin về quy trình xác định loại đất trong lĩnh vực bất động sản.Định Nghĩa Về Loại ĐấtLoại đất là một yếu tố quan trọng trong quyết định cách sử dụng và phân loại đất đai. Loại đất xác định các đặc tính về đất như màu sắc, độ cứng, độ thấm nước và khả năng sử dụng. Loại đất có thể được phân thành nhiều loại khác nhau như đất nông nghiệp, đất ở, đất công nghiệp, đất rừng, đất nước, và nhiều loại khác tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Căn Cứ Để Xác Định Loại ĐấtViệc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;(2) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận tại căn cứ (1);(3) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận tại căn cứ (1);(4) Đối với trường hợp không có giấy tờ tại căn cứ (1), (2), (3) thì việc xác định loại đất thực hiện như sau:- Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;- Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.(5) Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.(6) Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất tại (4), (5) được thực hiện như sau:- Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;- Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.Cơ quan xác định loại đất tại (4), (5), (6) là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.(Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)Quy Trình Xác Định Loại ĐấtQuy trình xác định loại đất thường bao gồm các bước sau:Thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các nguồn như bản đồ đất đai, khảo sát đất, và luật và quy định.Phân loại đất: Dựa trên thông tin thu thập, phân loại đất thành các loại tương ứng.Ghi nhận và báo cáo: Ghi nhận kết quả phân loại đất và báo cáo cho các bên liên quan trong giao dịch bất động sản.Những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai 2013- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.- Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.(Điều 12 Luật Đất đai 2013)Kết LuậnCăn cứ để xác định loại đất là một phần quan trọng của quy trình giao dịch và sử dụng đất đai trong lĩnh vực bất động sản. Việc xác định loại đất đòi hỏi sự chính xác và minh bạch để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng đất. Đối với thông tin chi tiết hơn về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến xác định loại đất, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật để tìm hiểu thêm. Thủ Tục Pháp Luật là nguồn thông tin uy tín về lĩnh vực pháp luật, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định và điều kiện cần thiết trong lĩnh vực này.