0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651a50d986d78-Hình-thức-thanh-toán-trong-giao-dịch-góp-vốn-và-mua-bán,-chuyển-nhượng-phần-vốn-góp-vào-doanh-nghiệp-khác-là-gì.png

Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác là gì?

Trong hoạt động kinh doanh, pháp luật và thủ tục tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về cách giao dịch tiền mặt được quy định và ảnh hưởng đến giao dịch tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi vào chi tiết theo quy định tại Nghị định 222/2013/NĐ-CP và Luật Doanh nghiệp 2020.

I. Giao dịch tiền mặt đối với giao dịch tài chính của doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 222/2013/NĐ-CP giao dịch tiền mặt được định nghĩa như sau:

“Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiền mặt là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

2. Thanh toán bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tiền mặt để trực tiếp chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác trong các giao dịch thanh toán.”

Đồng thời, quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về giao dịch tài chính của doanh nghiệp:

“Giao dịch tài chính của doanh nghiệp

1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”

Theo đó, có thể hiểu trong giao dịch về tài chính của doanh nghiệp thì việc sử dụng tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng nhà nước phát hành để thanh toán trực tiếp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp là không được phép theo quy định của pháp luật.

II. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác là gì?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bao gồm:

Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác

1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.

2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng Séc;

b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;

c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.

3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

Theo đó, các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. Chỉ được sử dụng các hình thức giao dịch sau:

  • Thanh toán bằng Séc: Đây là hình thức thanh toán mà người thanh toán sử dụng một séc (giấy tờ thanh toán chứng nhận) để thanh toán cho người nhận. Séc này được người thanh toán rút ra từ ngân hàng và chứa thông tin về số tiền cần thanh toán, người nhận tiền, và ngân hàng chấp nhận séc này.
  • Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền: Các doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này bằng cách sử dụng ủy nhiệm chi (một văn bản chứng nhận sự ủy nhiệm chi trả tiền) để chuyển tiền từ tài khoản của họ đến tài khoản của người nhận. Đây là một hình thức chuyển khoản trực tiếp và an toàn.
  • Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành: Các doanh nghiệp có thể tuân theo các hình thức thanh toán khác mà pháp luật cho phép, bao gồm việc sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử, chuyển khoản ngân hàng, hoặc các hình thức thanh toán khác theo quy định của ngân hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Chú ý rằng việc tuân thủ các quy định về hình thức thanh toán là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong giao dịch tài chính của doanh nghiệp, và để ngăn chặn tiềm năng về gian lận và việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch mà pháp luật không cho phép.

III. Có được mua lại cổ phần bằng tiền từ cổ đông công ty theo quyết định của công ty hay không?

Quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 về mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau:

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;

b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.”

Dựa trên các quy định hiện hành, không tồn tại quy định cụ thể về hình thức thanh toán trong giao dịch mua lại cổ phần từ cổ đông công ty theo quyết định của công ty.

Tuy nhiên, như đã được đề cập ở phần trước, quy định rõ ràng rằng doanh nghiệp không được phép sử dụng tiền giấy hoặc tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành để thanh toán trực tiếp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc công ty mua lại cổ phần của cổ đông phải tuân thủ các quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp.

Vì vậy, Công ty cổ phần mua lại cổ phần của cổ đông công ty có thể thực hiện thanh toán bằng cách sử dụng các hình thức không sử dụng tiền mặt như séc, chuyển khoản, ủy nhiệm chi, hoặc bất kỳ hình thức thanh toán nào khác mà pháp luật cho phép. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về giao dịch tài chính và thanh toán của doanh nghiệp.

Kết luận

Pháp luật và thủ tục tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ quy định về giao dịch tiền mặt và các hình thức thanh toán là điều cực kỳ quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng tiền mặt không được sử dụng trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng cổ phần, và việc mua lại cổ phần phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, không sử dụng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức thanh toán khác.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
575 ngày trước
Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác là gì?
Trong hoạt động kinh doanh, pháp luật và thủ tục tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về cách giao dịch tiền mặt được quy định và ảnh hưởng đến giao dịch tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi vào chi tiết theo quy định tại Nghị định 222/2013/NĐ-CP và Luật Doanh nghiệp 2020.I. Giao dịch tiền mặt đối với giao dịch tài chính của doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 222/2013/NĐ-CP giao dịch tiền mặt được định nghĩa như sau:“Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tiền mặt là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.2. Thanh toán bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tiền mặt để trực tiếp chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác trong các giao dịch thanh toán.”Đồng thời, quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về giao dịch tài chính của doanh nghiệp:“Giao dịch tài chính của doanh nghiệp1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”Theo đó, có thể hiểu trong giao dịch về tài chính của doanh nghiệp thì việc sử dụng tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng nhà nước phát hành để thanh toán trực tiếp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp là không được phép theo quy định của pháp luật.II. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bao gồm:“Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:a) Thanh toán bằng Séc;b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”Theo đó, các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. Chỉ được sử dụng các hình thức giao dịch sau:Thanh toán bằng Séc: Đây là hình thức thanh toán mà người thanh toán sử dụng một séc (giấy tờ thanh toán chứng nhận) để thanh toán cho người nhận. Séc này được người thanh toán rút ra từ ngân hàng và chứa thông tin về số tiền cần thanh toán, người nhận tiền, và ngân hàng chấp nhận séc này.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền: Các doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này bằng cách sử dụng ủy nhiệm chi (một văn bản chứng nhận sự ủy nhiệm chi trả tiền) để chuyển tiền từ tài khoản của họ đến tài khoản của người nhận. Đây là một hình thức chuyển khoản trực tiếp và an toàn.Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành: Các doanh nghiệp có thể tuân theo các hình thức thanh toán khác mà pháp luật cho phép, bao gồm việc sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử, chuyển khoản ngân hàng, hoặc các hình thức thanh toán khác theo quy định của ngân hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền.Chú ý rằng việc tuân thủ các quy định về hình thức thanh toán là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong giao dịch tài chính của doanh nghiệp, và để ngăn chặn tiềm năng về gian lận và việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch mà pháp luật không cho phép.III. Có được mua lại cổ phần bằng tiền từ cổ đông công ty theo quyết định của công ty hay không?Quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 về mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau:“Mua lại cổ phần theo quyết định của công tyCông ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.”Dựa trên các quy định hiện hành, không tồn tại quy định cụ thể về hình thức thanh toán trong giao dịch mua lại cổ phần từ cổ đông công ty theo quyết định của công ty.Tuy nhiên, như đã được đề cập ở phần trước, quy định rõ ràng rằng doanh nghiệp không được phép sử dụng tiền giấy hoặc tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành để thanh toán trực tiếp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc công ty mua lại cổ phần của cổ đông phải tuân thủ các quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy, Công ty cổ phần mua lại cổ phần của cổ đông công ty có thể thực hiện thanh toán bằng cách sử dụng các hình thức không sử dụng tiền mặt như séc, chuyển khoản, ủy nhiệm chi, hoặc bất kỳ hình thức thanh toán nào khác mà pháp luật cho phép. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về giao dịch tài chính và thanh toán của doanh nghiệp.Kết luậnPháp luật và thủ tục tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ quy định về giao dịch tiền mặt và các hình thức thanh toán là điều cực kỳ quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng tiền mặt không được sử dụng trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng cổ phần, và việc mua lại cổ phần phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, không sử dụng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức thanh toán khác.