0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6516cc5ac4286-31.jpg

Hướng dẫn đầy đủ thủ tục đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc 2023.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:

Đối tượng được giảm trừMức giảm trừ
Mức giảm trừ cũMức giảm trừ hiện hành
Người nộp thuế09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
Người phụ thuộc3,6 triệu đồng/tháng/người4,4 triệu đồng/tháng/người
Mặc dù Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 nhưng áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020 khi quyết toán.

Đối tượng nào được coi là người phụ thuộc

Theo Điều 9 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối tượng được coi là người phụ thuộc bao gồm:

Con:

  • Bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng.
  • Các trường hợp sau đây của con:
    • Dưới 18 tuổi.
    • Từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
    • Đang theo học ở cấp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tại Việt Nam hoặc nước ngoài, và con trên 18 tuổi đang theo học phổ thông (bao gồm thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 của lớp 12), nếu không có thu nhập hoặc thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng.

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

  • Nếu trong độ tuổi lao động và đồng thời:
    • Khuyết tật, không lao động được.
    • Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.
  • Nếu ngoài độ tuổi lao động và thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.

Cha, mẹ và các thành viên gia đình khác:

  • Cha mẹ, cha mẹ của vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.
    • Nếu trong độ tuổi lao động và đồng thời:
      • Khuyết tật, không lao động được.
      • Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.
    • Nếu ngoài độ tuổi lao động và thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.

Những cá nhân khác:

  • Bao gồm anh, chị, em ruột; ông, bà nội/ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột; và cháu ruột (con của anh, chị, em ruột) của người nộp thuế.
  • Những người khác phải nuôi dưỡng trực tiếp theo quy định của pháp luật.

Điều kiện được giảm trừ:

  • Đối với những người trong độ tuổi lao động:
    • Khuyết tật, không lao động được.
    • Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.
  • Đối với những người ngoài độ tuổi lao động:
    • Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định đối với từng đối tượng như sau:

TTĐối tượngHồ sơ chứng minh
1Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng

- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.

- Con đang theo học tại các bậc học, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…

2Vợ hoặc chồng của người nộp thuế

- Bản chụp CMND/CCCD.

- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

3Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp

- Bản chụp CMND/CCCD.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

4Cá nhân khác

- Bản chụp CMND/CCCD hoặc Giấy khai sinh.

- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Nếu người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Chỉ thu nhập từ tiền lương, tiền công mới được giảm trừ

Dựa trên Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được chỉnh sửa theo Điều 1 năm 2012 và Điều 6 trong Luật sửa đổi về thuế năm 2014, giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng cho thu nhập từ tiền lương và tiền công của những cá nhân cư trú.

Thủ tục đăng ký giảm trừ người phụ thuộc

Dựa vào Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 17/01/2021, việc đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc diễn ra như sau:

Lựa chọn 1: Đăng ký trực tiếp cho người phụ thuộc

Hồ sơ gồm:

  • Tờ khai theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.
  • Giấy tờ liên quan: Bản sao chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước) cho người từ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu cho người dưới 14 tuổi; và bản sao hộ chiếu cho người có quốc tịch nước ngoài hoặc Việt kiều.

Địa điểm nộp:

  1. Cục Thuế nơi công tác cho cá nhân cư trú nhận lương từ các tổ chức quốc tế.
  2. Cục Thuế nơi công việc tại Việt Nam cho cá nhân nhận lương từ tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  3. Chi cục Thuế theo nơi cư trú (thường/trạm) cho các trường hợp khác.

Lựa chọn 2: Ủy quyền cho nơi thanh toán thu nhập

  • Địa điểm nộp: Nơi thanh toán thu nhập nếu có ủy quyền.
  • Hồ sơ gồm:
    • Văn bản ủy quyền.
    • Các giấy tờ như đã nêu ở lựa chọn 1.

Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan thanh toán thu nhập sẽ tổng hợp và nộp tờ khai theo mẫu 20-ĐK-TH-TCT tại cơ quan thuế quản lý.

Ghi chú: Các cá nhân đã nộp hồ sơ giảm trừ gia cảnh trước 12/8/2016 nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc nên tuân thủ theo hướng dẫn trên để nhận mã số thuế cho người phụ thuộc.

Dựa vào Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điểm c khoản 1 Điều 9 mô tả về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh như dưới đây:

Giảm trừ cho cá nhân

Khi người nộp thuế có nhiều nguồn thu từ lương hoặc kinh doanh, họ chỉ được lựa chọn áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở một nơi, tại một thời điểm (theo tháng).

Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam được hưởng giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng bắt đầu làm việc tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động.

Trong trường hợp cá nhân chưa được giảm trừ cho toàn bộ 12 tháng, họ sẽ được giảm trừ đầy đủ khi thực hiện quyết toán thuế.

Ví dụ: Nếu ông E, một người nước ngoài, làm việc từ 01/3/2020 đến 15/11/2020 tại Việt Nam, thì ông E sẽ được giảm trừ gia cảnh từ tháng 01 đến tháng 11/2020.

Giảm trừ cho người phụ thuộc

Người nộp thuế chỉ được giảm trừ cho người phụ thuộc sau khi đã đăng ký thuế và có mã số thuế.

Khi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho họ và tạm tính giảm trừ từ thời điểm đăng ký.

Nếu trong năm người nộp thuế chưa giảm trừ cho người phụ thuộc, thì giảm trừ sẽ được tính từ tháng bắt đầu có nghĩa vụ nuôi dưỡng. Tuy nhiên, người phụ thuộc cần đăng ký giảm trừ trước 31/12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này, người nộp thuế sẽ không được hưởng giảm trừ cho năm đó.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi 1: Làm thế nào để một cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?

Trả lời: Để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cá nhân cần nộp hồ sơ gồm tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định và các giấy tờ liên quan của người phụ thuộc (như bản sao thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh, hộ chiếu,... tùy thuộc vào trường hợp) tại cơ quan thuế có thẩm quyền.

Câu hỏi 2: Nếu người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập, ở đâu họ nên lựa chọn để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?

Trả lời: Khi người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập, họ chỉ được lựa chọn áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở một nơi, tại một thời điểm (theo tháng).

Câu hỏi 3: Khi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, liệu người nộp thuế có cần cung cấp thông tin về thu nhập của người phụ thuộc không?

Trả lời: Không, khi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế chủ yếu cần cung cấp thông tin cơ bản và giấy tờ chứng thực về mối quan hệ giữa mình và người phụ thuộc, không cần cung cấp thông tin về thu nhập của người phụ thuộc.

Câu hỏi 4: Trong trường hợp người phụ thuộc của mình là người nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, liệu có giấy tờ gì cần kèm theo khi đăng ký giảm trừ?

Trả lời: Đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, khi đăng ký giảm trừ, bạn cần kèm theo bản sao hộ chiếu của họ.

Câu hỏi 5: Sau khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, bao lâu thì cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người đó?

Trả lời: Sau khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ xem xét hồ sơ và cấp mã số thuế trong thời gian quy định, thường là trong vòng một vài tuần, tùy thuộc vào quy định và tình hình thực tế tại cơ quan thuế đó.

 

avatar
Tran Huy Hoang
432 ngày trước
Hướng dẫn đầy đủ thủ tục đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc 2023.
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhấtCăn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:Đối tượng được giảm trừMức giảm trừMức giảm trừ cũMức giảm trừ hiện hànhNgười nộp thuế09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)Người phụ thuộc3,6 triệu đồng/tháng/người4,4 triệu đồng/tháng/ngườiMặc dù Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 nhưng áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020 khi quyết toán.Đối tượng nào được coi là người phụ thuộcTheo Điều 9 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối tượng được coi là người phụ thuộc bao gồm:Con:Bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng.Các trường hợp sau đây của con:Dưới 18 tuổi.Từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động.Đang theo học ở cấp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tại Việt Nam hoặc nước ngoài, và con trên 18 tuổi đang theo học phổ thông (bao gồm thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 của lớp 12), nếu không có thu nhập hoặc thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng.Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:Nếu trong độ tuổi lao động và đồng thời:Khuyết tật, không lao động được.Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.Nếu ngoài độ tuổi lao động và thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.Cha, mẹ và các thành viên gia đình khác:Cha mẹ, cha mẹ của vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.Nếu trong độ tuổi lao động và đồng thời:Khuyết tật, không lao động được.Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.Nếu ngoài độ tuổi lao động và thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.Những cá nhân khác:Bao gồm anh, chị, em ruột; ông, bà nội/ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột; và cháu ruột (con của anh, chị, em ruột) của người nộp thuế.Những người khác phải nuôi dưỡng trực tiếp theo quy định của pháp luật.Điều kiện được giảm trừ:Đối với những người trong độ tuổi lao động:Khuyết tật, không lao động được.Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.Đối với những người ngoài độ tuổi lao động:Thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng hoặc không có thu nhập.Hồ sơ chứng minh người phụ thuộcCăn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định đối với từng đối tượng như sau:TTĐối tượngHồ sơ chứng minh1Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có).+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.- Con đang theo học tại các bậc học, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Giấy khai sinh.+ Bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.- Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…2Vợ hoặc chồng của người nộp thuế- Bản chụp CMND/CCCD.- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).3Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp- Bản chụp CMND/CCCD.- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).4Cá nhân khác- Bản chụp CMND/CCCD hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).Nếu người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Chỉ thu nhập từ tiền lương, tiền công mới được giảm trừDựa trên Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đã được chỉnh sửa theo Điều 1 năm 2012 và Điều 6 trong Luật sửa đổi về thuế năm 2014, giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng cho thu nhập từ tiền lương và tiền công của những cá nhân cư trú.Thủ tục đăng ký giảm trừ người phụ thuộcDựa vào Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 17/01/2021, việc đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc diễn ra như sau:Lựa chọn 1: Đăng ký trực tiếp cho người phụ thuộcHồ sơ gồm:Tờ khai theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.Giấy tờ liên quan: Bản sao chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước) cho người từ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu cho người dưới 14 tuổi; và bản sao hộ chiếu cho người có quốc tịch nước ngoài hoặc Việt kiều.Địa điểm nộp:Cục Thuế nơi công tác cho cá nhân cư trú nhận lương từ các tổ chức quốc tế.Cục Thuế nơi công việc tại Việt Nam cho cá nhân nhận lương từ tổ chức, cá nhân nước ngoài.Chi cục Thuế theo nơi cư trú (thường/trạm) cho các trường hợp khác.Lựa chọn 2: Ủy quyền cho nơi thanh toán thu nhậpĐịa điểm nộp: Nơi thanh toán thu nhập nếu có ủy quyền.Hồ sơ gồm:Văn bản ủy quyền.Các giấy tờ như đã nêu ở lựa chọn 1.Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan thanh toán thu nhập sẽ tổng hợp và nộp tờ khai theo mẫu 20-ĐK-TH-TCT tại cơ quan thuế quản lý.Ghi chú: Các cá nhân đã nộp hồ sơ giảm trừ gia cảnh trước 12/8/2016 nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc nên tuân thủ theo hướng dẫn trên để nhận mã số thuế cho người phụ thuộc.Dựa vào Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điểm c khoản 1 Điều 9 mô tả về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh như dưới đây:Giảm trừ cho cá nhânKhi người nộp thuế có nhiều nguồn thu từ lương hoặc kinh doanh, họ chỉ được lựa chọn áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở một nơi, tại một thời điểm (theo tháng).Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam được hưởng giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng bắt đầu làm việc tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động.Trong trường hợp cá nhân chưa được giảm trừ cho toàn bộ 12 tháng, họ sẽ được giảm trừ đầy đủ khi thực hiện quyết toán thuế.Ví dụ: Nếu ông E, một người nước ngoài, làm việc từ 01/3/2020 đến 15/11/2020 tại Việt Nam, thì ông E sẽ được giảm trừ gia cảnh từ tháng 01 đến tháng 11/2020.Giảm trừ cho người phụ thuộcNgười nộp thuế chỉ được giảm trừ cho người phụ thuộc sau khi đã đăng ký thuế và có mã số thuế.Khi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho họ và tạm tính giảm trừ từ thời điểm đăng ký.Nếu trong năm người nộp thuế chưa giảm trừ cho người phụ thuộc, thì giảm trừ sẽ được tính từ tháng bắt đầu có nghĩa vụ nuôi dưỡng. Tuy nhiên, người phụ thuộc cần đăng ký giảm trừ trước 31/12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này, người nộp thuế sẽ không được hưởng giảm trừ cho năm đó.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Làm thế nào để một cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?Trả lời: Để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cá nhân cần nộp hồ sơ gồm tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định và các giấy tờ liên quan của người phụ thuộc (như bản sao thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh, hộ chiếu,... tùy thuộc vào trường hợp) tại cơ quan thuế có thẩm quyền.Câu hỏi 2: Nếu người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập, ở đâu họ nên lựa chọn để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?Trả lời: Khi người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập, họ chỉ được lựa chọn áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở một nơi, tại một thời điểm (theo tháng).Câu hỏi 3: Khi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, liệu người nộp thuế có cần cung cấp thông tin về thu nhập của người phụ thuộc không?Trả lời: Không, khi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế chủ yếu cần cung cấp thông tin cơ bản và giấy tờ chứng thực về mối quan hệ giữa mình và người phụ thuộc, không cần cung cấp thông tin về thu nhập của người phụ thuộc.Câu hỏi 4: Trong trường hợp người phụ thuộc của mình là người nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, liệu có giấy tờ gì cần kèm theo khi đăng ký giảm trừ?Trả lời: Đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, khi đăng ký giảm trừ, bạn cần kèm theo bản sao hộ chiếu của họ.Câu hỏi 5: Sau khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, bao lâu thì cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người đó?Trả lời: Sau khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ xem xét hồ sơ và cấp mã số thuế trong thời gian quy định, thường là trong vòng một vài tuần, tùy thuộc vào quy định và tình hình thực tế tại cơ quan thuế đó.