0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6513def4b66e8-Việc-giải-phóng-mặt-bằng,-thu-hồi-đất-hiện-nay-được-quy-định-như-thế-nào.jpg

Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất hiện nay được quy định như thế nào?

Việc thu hồi đất và giải phóng mặt bằng là một phần quan trọng trong quản lý và phát triển đô thị, cũng như trong việc đảm bảo an ninh quốc gia. Luật Đất đai 2013 đã thiết lập các quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm trong việc thu hồi đất, đồng thời xác định rõ các trường hợp mà Nhà nước có quyền can thiệp vào quyền sở hữu đất của cá nhân, tổ chức, và cộng đồng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quá trình này và cách mà thẩm quyền được phân chia giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong bài viết dưới đây.

1. Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất là gì?

Giải phóng mặt bằng là một quá trình mà một khu vực hoặc một diện tích đất cụ thể được dọn sạch khỏi các cơ cấu, công trình, hoặc nhà ở của người dân hiện tại để chuẩn bị cho việc sử dụng mới hoặc phát triển dự án xây dựng khác. Quá trình này thường bao gồm việc di dời các cơ sở, công trình, và người dân hiện tại ra khỏi khu vực đó và thường đi kèm với việc đền bù cho họ theo luật pháp.

Các dự án cần giải phóng mặt bằng có thể là xây dựng hạ tầng mới như đường cao tốc, cảng biển, sân bay, hoặc các dự án xây dựng dân dụng như khu đô thị mới, tòa nhà chung cư, hoặc các dự án công cộng khác. Quá trình giải phóng mặt bằng thường phải tuân thủ các quy định và quyền lợi của người dân và chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng, và thường phải có sự hợp tác giữa chính quyền và các bên liên quan để thực hiện một cách hợp pháp và công bằng.

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai (khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2013)

Như vậy, thu hồi đất là quá trình mà chính quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền tách hoặc thu lại đất từ các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác để sử dụng cho mục đích công cộng hoặc quy hoạch đô thị. Quá trình này thường đi kèm với việc bồi thường cho các cá nhân hoặc tổ chức mà đất của họ bị thu hồi.

2. Điều kiện để Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng được thực hiện trong những trường hợp sau

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);

+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013 );

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013).

3. Thẩm quyền thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, Các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được quy định:

- UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả 02 đối tượng trên thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

4. Quy trình thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

Căn cứ Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 93 Luật Đất đai 2013, Quy trình thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng như sau:

+ Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

+ Bước 2: Thống kê tài sản có trên đất

UBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

+ Bước 3: Lập kế hoạch bồi thường

UBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

+ Bước 4: Thu thập ý kiến của dân

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

+ Bước 5: Công khai dự thảo bồi thường và phê duyệt phương án bồi thường

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án, trình cơ quan có thẩm quyền sau khi thu thập ý kiến người dân;

+ Bước 6: Thu hồi đất

UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và phương án phê duyệt bồi thường đất.

Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.

+ Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước

+ Bước 8: Giải phóng mặt bằng, bàn giao địa điểm cho chủ đầu tư

Đất đã thu hồi giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

Kết luận

Tóm lại, việc thu hồi đất và giải phóng mặt bằng là một quá trình quan trọng trong quản lý đất đai, được quy định theo Luật Đất đai 2013. Thẩm quyền thực hiện việc này được phân chia cụ thể giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, tùy thuộc vào loại đối tượng và mục đích thu hồi đất. Sự phân chia thẩm quyền này giúp đảm bảo quy trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng diễn ra một cách công bằng, hiệu quả, và tuân thủ đúng quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi của cả người dân và tổ chức được bảo vệ. Quá trình này thường phải tuân thủ các quy định về bồi thường và di dời, nhằm đảm bảo rằng mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển đô thị được thực hiện một cách hiệu quả nhất.

avatar
Phạm Diễm Thư
631 ngày trước
Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất hiện nay được quy định như thế nào?
Việc thu hồi đất và giải phóng mặt bằng là một phần quan trọng trong quản lý và phát triển đô thị, cũng như trong việc đảm bảo an ninh quốc gia. Luật Đất đai 2013 đã thiết lập các quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm trong việc thu hồi đất, đồng thời xác định rõ các trường hợp mà Nhà nước có quyền can thiệp vào quyền sở hữu đất của cá nhân, tổ chức, và cộng đồng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quá trình này và cách mà thẩm quyền được phân chia giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong bài viết dưới đây.1. Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất là gì?Giải phóng mặt bằng là một quá trình mà một khu vực hoặc một diện tích đất cụ thể được dọn sạch khỏi các cơ cấu, công trình, hoặc nhà ở của người dân hiện tại để chuẩn bị cho việc sử dụng mới hoặc phát triển dự án xây dựng khác. Quá trình này thường bao gồm việc di dời các cơ sở, công trình, và người dân hiện tại ra khỏi khu vực đó và thường đi kèm với việc đền bù cho họ theo luật pháp.Các dự án cần giải phóng mặt bằng có thể là xây dựng hạ tầng mới như đường cao tốc, cảng biển, sân bay, hoặc các dự án xây dựng dân dụng như khu đô thị mới, tòa nhà chung cư, hoặc các dự án công cộng khác. Quá trình giải phóng mặt bằng thường phải tuân thủ các quy định và quyền lợi của người dân và chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng, và thường phải có sự hợp tác giữa chính quyền và các bên liên quan để thực hiện một cách hợp pháp và công bằng.Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai (khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2013)Như vậy, thu hồi đất là quá trình mà chính quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền tách hoặc thu lại đất từ các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác để sử dụng cho mục đích công cộng hoặc quy hoạch đô thị. Quá trình này thường đi kèm với việc bồi thường cho các cá nhân hoặc tổ chức mà đất của họ bị thu hồi.2. Điều kiện để Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng được thực hiện trong những trường hợp sau+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013 );+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013).3. Thẩm quyền thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằngCăn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, Các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được quy định:- UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.- UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả 02 đối tượng trên thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.4. Quy trình thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằngCăn cứ Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 93 Luật Đất đai 2013, Quy trình thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng như sau:+ Bước 1: Thông báo thu hồi đấtThông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi+ Bước 2: Thống kê tài sản có trên đấtUBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;+ Bước 3: Lập kế hoạch bồi thườngUBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;+ Bước 4: Thu thập ý kiến của dânTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồiViệc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.+ Bước 5: Công khai dự thảo bồi thường và phê duyệt phương án bồi thườngTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án, trình cơ quan có thẩm quyền sau khi thu thập ý kiến người dân;+ Bước 6: Thu hồi đấtUBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và phương án phê duyệt bồi thường đất.Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.Trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.+ Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước+ Bước 8: Giải phóng mặt bằng, bàn giao địa điểm cho chủ đầu tưĐất đã thu hồi giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.Kết luậnTóm lại, việc thu hồi đất và giải phóng mặt bằng là một quá trình quan trọng trong quản lý đất đai, được quy định theo Luật Đất đai 2013. Thẩm quyền thực hiện việc này được phân chia cụ thể giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, tùy thuộc vào loại đối tượng và mục đích thu hồi đất. Sự phân chia thẩm quyền này giúp đảm bảo quy trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng diễn ra một cách công bằng, hiệu quả, và tuân thủ đúng quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi của cả người dân và tổ chức được bảo vệ. Quá trình này thường phải tuân thủ các quy định về bồi thường và di dời, nhằm đảm bảo rằng mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển đô thị được thực hiện một cách hiệu quả nhất.