
Hướng dẫn viết đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang thổ cư là một thủ tục phổ biến và quan trọng. Điều này đòi hỏi người sở hữu hoặc người quản lý đất phải thực hiện đúng quy trình và tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc chuyển đổi này. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách viết đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư.
1. Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Điều 57 của Luật Đất đai 2013 quy định rằng các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai phải được sự phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Với những trường hợp nêu trên, cá nhân hoặc hộ gia đình cần thực hiện việc xin phép từ cơ quan có thẩm quyền. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất thổ cư cũ.
2. Hướng dẫn thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Căn cứ vào Điều 69 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn được quy định tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, thủ tục này bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thành phần hồ sơ: Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu số 01.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp nhận hồ sơ:
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Xử lý, giải quyết yêu cầu
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, và thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.
- Chỉ đạo cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Trả kết quả
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho hộ gia đình hoặc cá nhân sau khi họ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
3. Lệ phí xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
Dựa vào khoản 2 của Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, lệ phí xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư đối với hộ gia đình và cá nhân được quy định như sau:
1. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 của Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở, lệ phí sẽ được tính theo quy định.
2. Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền với nhà ở, nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở, lệ phí sử dụng đất sẽ được tính bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao và không thu tiền sử dụng đất sang đất ở, lệ phí sử dụng đất sẽ được tính bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc tính toán lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các quy định cụ thể và tình huống cụ thể của từng trường hợp.
