0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65094fbe0aac7-thur---2023-09-19T143417.157.png

BUÔN LẬU VÀNG PHẠM TỘI GÌ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, mặc dù các quốc gia đang cố gắng tăng cường hợp tác và giảm bớt rào cản thương mại, buôn lậu vẫn là một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp. Đặc biệt, buôn lậu vàng không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế, mà còn liên quan đến an ninh và chính trị. Việc này không chỉ làm mất thu ngân sách, gây lạm phát, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Để đảm bảo sự minh bạch và công bằng, pháp luật đã đưa ra những quy định cụ thể về tội buôn lậu vàng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về hình phạt và biện pháp xử lý mà pháp luật quy định cho tội buôn lậu vàng.

1.Buôn lậu vàng là gì?

Buôn lậu là việc vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu vực không thu thuế vào lãnh thổ trong nước hoặc ngược lại mà không qua sự kiểm tra của Hải quan theo quy định pháp luật. Mục tiêu của buôn lậu thường là tránh thuế, hoặc nhập khẩu hàng cấm, hàng giả, hàng chất lượng kém vào thị trường để kiếm lợi nhanh.

Buôn lậu vàng là việc vận chuyển vàng trái phép qua biên giới hoặc trong lãnh thổ mà không qua sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật. Thường thì việc buôn lậu vàng chủ yếu để tránh thuế hoặc các quy định khác.

2.Buôn lậu vàng phạm tội gì theo quy định pháp luật?

Theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:

Mọi hành vi buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý (bao gồm vàng), đá quý trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu vực không thu thuế vào nội địa sẽ bị xử phạt. Cụ thể:

– Với giá trị hàng hóa từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt tiền hoặc tù:

  • Đã từng vi phạm hoặc bị kết án về tội buôn lậu hoặc tội liên quan trong Bộ luật Hình sự và chưa được xóa án tích;
  • Hàng hóa là di tích, cổ vật.

– Tội buôn lậu bao gồm các đối tượng sau:

  • Hàng hoá: Bao gồm các sản phẩm từ quá trình sản xuất như thuốc lá, điện tử, v.v.
  • Tiền Việt Nam: Bao gồm tiền mặt, ngân phiếu, trái phiếu và các giấy tờ thanh toán do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
  • Ngoại tệ: Là tiền của nước ngoài.
  • Kim khí quý: Ví dụ như vàng, bạc, bạch kim.
  • Đá quý: Như kim cương, rubi, saphia, và các loại đá quý khác.
  • Vật phẩm di tích: Bao gồm tài liệu, hiện vật lịch sử, văn hoá; tài liệu về sinh vật học, khảo cổ học, tiền cổ.
  • Hàng cấm: Các mặt hàng mà Nhà nước cấm sản xuất, kinh doanh, sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam như vũ khí, thuốc phòng bệnh chưa được phép sử dụng, thực vật hoang dã, đồ chơi có hại, v.v.

Nếu buôn lậu vàng, sẽ vi phạm Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015. Hành vi này có thể bao gồm việc mua bán vàng không có giấy phép, không khai báo hoặc khai gian số lượng, sử dụng thủ đoạn gian dối trong quá trình buôn bán. Buôn lậu vàng phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mới được xem xét xử lý theo điều này.

3. Xử lý việc buôn lậu vàng như thế nào?

3.1. Đối với cá nhân:

Với giá trị vàng từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng:

  • Hoặc khi giá trị dưới 100.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt về các tội liên quan từ Điều 189 đến Điều 196 và Điều 200 của Bộ Luật Hình Sự hoặc đã có án tiền tệ chưa được xóa: sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 300.000.000 đồng hoặc bị tù từ 06 tháng đến 3 năm.

Buôn lậu vàng dưới hình thức tổ chức, chuyên nghiệp và nguy hiểm (tái phạm trên 02 lần):

  • Lợi dụng quyền hạn của tổ chức;
  • Giá trị vàng từ 300.000.000 đến 500.000.000 đồng và lợi tức bất chính từ 100.000.000 đến 500.000.000 đồng: sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đến 700.000.000 đồng hoặc tù từ 03 đến 07 năm.

Với giá trị vàng từ 700.000.000 đến 1.000.000.000 đồng:

  • Hoặc lợi tức bất chính từ 500.000.000 đến 1.000.000.000 đồng: sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đến 5.000.000.000 đồng hoặc tù từ 07 đến 15 năm.

Trong trường hợp vàng có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên:

  • Thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc tận dụng hoàn cảnh khó khăn như chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh: sẽ bị tù từ 12 năm đến 20 năm.

Thêm vào đó, người vi phạm còn phải chịu phạt tiền từ 20.000.000 đến 100.000.000 đồng, có thể bị cấm giữ chức vụ, hành nghề, hoặc cấm tham gia vào công việc cụ thể từ 01 đến 05 năm, và có khả năng bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình.

3.2. Đối với pháp nhân

Dựa trên điều 188, khoản 6 của Bộ Luật Hình Sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017):

Khi pháp nhân buôn lậu vàng có giá trị 200.000.000 - 300.000.000 đồng:

  • Nếu đã từng bị xử phạt về các tội từ Điều 189 đến Điều 196 và Điều 200 hoặc đã bị kết án cho những tội trên mà chưa xóa án: sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đến 1.000.000.000 đồng.

Nếu thuộc khoản 2, Điều 188 của Bộ Luật Hình Sự:

  • Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đến 3.000.000.000 đồng.

Nếu thuộc khoản 3, Điều 188 của Bộ Luật Hình Sự:

  • Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đến 7.000.000.000 đồng.

Nếu thuộc khoản 4, Điều 188 của Bộ Luật Hình Sự:

  • Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đến 15.000.000.000 đồng hoặc có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian từ 06 tháng đến 03 năm.

Trường hợp theo Điều 79 của Bộ Luật Hình Sự:

  • Hoạt động của pháp nhân sẽ bị đình chỉ vĩnh viễn.

Thêm vào đó, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 300.000.000 đồng, bị cấm huy động vốn trong 01 đến 03 năm và bị cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định.

Kết luận:

Buôn lậu vàng là một tội phạm nghiêm trọng theo quy định của pháp luật và mang lại nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội và nền kinh tế. Các quy định pháp luật về tội buôn lậu vàng không chỉ nhằm mục đích trừng trị mà còn giáo dục, nhắc nhở mọi người về trách nhiệm và ý thức tuân thủ pháp luật. Mỗi cá nhân và tổ chức cần nắm vững thông tin này để tránh vi phạm và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.

 

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
591 ngày trước
BUÔN LẬU VÀNG PHẠM TỘI GÌ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, mặc dù các quốc gia đang cố gắng tăng cường hợp tác và giảm bớt rào cản thương mại, buôn lậu vẫn là một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp. Đặc biệt, buôn lậu vàng không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế, mà còn liên quan đến an ninh và chính trị. Việc này không chỉ làm mất thu ngân sách, gây lạm phát, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Để đảm bảo sự minh bạch và công bằng, pháp luật đã đưa ra những quy định cụ thể về tội buôn lậu vàng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về hình phạt và biện pháp xử lý mà pháp luật quy định cho tội buôn lậu vàng.1.Buôn lậu vàng là gì?Buôn lậu là việc vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu vực không thu thuế vào lãnh thổ trong nước hoặc ngược lại mà không qua sự kiểm tra của Hải quan theo quy định pháp luật. Mục tiêu của buôn lậu thường là tránh thuế, hoặc nhập khẩu hàng cấm, hàng giả, hàng chất lượng kém vào thị trường để kiếm lợi nhanh.Buôn lậu vàng là việc vận chuyển vàng trái phép qua biên giới hoặc trong lãnh thổ mà không qua sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật. Thường thì việc buôn lậu vàng chủ yếu để tránh thuế hoặc các quy định khác.2.Buôn lậu vàng phạm tội gì theo quy định pháp luật?Theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:Mọi hành vi buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý (bao gồm vàng), đá quý trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu vực không thu thuế vào nội địa sẽ bị xử phạt. Cụ thể:– Với giá trị hàng hóa từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt tiền hoặc tù:Đã từng vi phạm hoặc bị kết án về tội buôn lậu hoặc tội liên quan trong Bộ luật Hình sự và chưa được xóa án tích;Hàng hóa là di tích, cổ vật.– Tội buôn lậu bao gồm các đối tượng sau:Hàng hoá: Bao gồm các sản phẩm từ quá trình sản xuất như thuốc lá, điện tử, v.v.Tiền Việt Nam: Bao gồm tiền mặt, ngân phiếu, trái phiếu và các giấy tờ thanh toán do Ngân hàng Nhà nước phát hành.Ngoại tệ: Là tiền của nước ngoài.Kim khí quý: Ví dụ như vàng, bạc, bạch kim.Đá quý: Như kim cương, rubi, saphia, và các loại đá quý khác.Vật phẩm di tích: Bao gồm tài liệu, hiện vật lịch sử, văn hoá; tài liệu về sinh vật học, khảo cổ học, tiền cổ.Hàng cấm: Các mặt hàng mà Nhà nước cấm sản xuất, kinh doanh, sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam như vũ khí, thuốc phòng bệnh chưa được phép sử dụng, thực vật hoang dã, đồ chơi có hại, v.v.Nếu buôn lậu vàng, sẽ vi phạm Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015. Hành vi này có thể bao gồm việc mua bán vàng không có giấy phép, không khai báo hoặc khai gian số lượng, sử dụng thủ đoạn gian dối trong quá trình buôn bán. Buôn lậu vàng phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mới được xem xét xử lý theo điều này.3. Xử lý việc buôn lậu vàng như thế nào?3.1. Đối với cá nhân:Với giá trị vàng từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng:Hoặc khi giá trị dưới 100.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt về các tội liên quan từ Điều 189 đến Điều 196 và Điều 200 của Bộ Luật Hình Sự hoặc đã có án tiền tệ chưa được xóa: sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 300.000.000 đồng hoặc bị tù từ 06 tháng đến 3 năm.Buôn lậu vàng dưới hình thức tổ chức, chuyên nghiệp và nguy hiểm (tái phạm trên 02 lần):Lợi dụng quyền hạn của tổ chức;Giá trị vàng từ 300.000.000 đến 500.000.000 đồng và lợi tức bất chính từ 100.000.000 đến 500.000.000 đồng: sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đến 700.000.000 đồng hoặc tù từ 03 đến 07 năm.Với giá trị vàng từ 700.000.000 đến 1.000.000.000 đồng:Hoặc lợi tức bất chính từ 500.000.000 đến 1.000.000.000 đồng: sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đến 5.000.000.000 đồng hoặc tù từ 07 đến 15 năm.Trong trường hợp vàng có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên:Thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc tận dụng hoàn cảnh khó khăn như chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh: sẽ bị tù từ 12 năm đến 20 năm.Thêm vào đó, người vi phạm còn phải chịu phạt tiền từ 20.000.000 đến 100.000.000 đồng, có thể bị cấm giữ chức vụ, hành nghề, hoặc cấm tham gia vào công việc cụ thể từ 01 đến 05 năm, và có khả năng bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình.3.2. Đối với pháp nhânDựa trên điều 188, khoản 6 của Bộ Luật Hình Sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017):Khi pháp nhân buôn lậu vàng có giá trị 200.000.000 - 300.000.000 đồng:Nếu đã từng bị xử phạt về các tội từ Điều 189 đến Điều 196 và Điều 200 hoặc đã bị kết án cho những tội trên mà chưa xóa án: sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đến 1.000.000.000 đồng.Nếu thuộc khoản 2, Điều 188 của Bộ Luật Hình Sự:Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đến 3.000.000.000 đồng.Nếu thuộc khoản 3, Điều 188 của Bộ Luật Hình Sự:Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đến 7.000.000.000 đồng.Nếu thuộc khoản 4, Điều 188 của Bộ Luật Hình Sự:Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đến 15.000.000.000 đồng hoặc có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian từ 06 tháng đến 03 năm.Trường hợp theo Điều 79 của Bộ Luật Hình Sự:Hoạt động của pháp nhân sẽ bị đình chỉ vĩnh viễn.Thêm vào đó, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 300.000.000 đồng, bị cấm huy động vốn trong 01 đến 03 năm và bị cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định.Kết luận:Buôn lậu vàng là một tội phạm nghiêm trọng theo quy định của pháp luật và mang lại nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội và nền kinh tế. Các quy định pháp luật về tội buôn lậu vàng không chỉ nhằm mục đích trừng trị mà còn giáo dục, nhắc nhở mọi người về trách nhiệm và ý thức tuân thủ pháp luật. Mỗi cá nhân và tổ chức cần nắm vững thông tin này để tránh vi phạm và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.