0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6503290a8a66a-KSDB.png

CÁC TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG BỊ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Ngân hàng là một trong những cơ quan tài chính quan trọng nhất của một quốc gia, và sự ổn định của hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế. Để đảm bảo tính ổn định và tin cậy của ngân hàng, có một cơ chế quản lý và kiểm soát đặc biệt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các yếu tố quyết định khi nào một ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, tại sao chính phủ thường áp dụng kiểm soát này, và vai trò quan trọng của nó trong hệ thống tài chính.

Kiểm Soát Đặc Biệt Là Gì?

Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017, kiểm soát đặc biệt là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục 1 Chương VIII Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017.

Ngân hàng là một trong các loại hình tổ chức tín dụng theo khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017. Do đó, ngân hàng thuộc đối tượng có thể bị kiểm soát đặc biệt.

Kiểm soát đặc biệt là một hình thức quản lý và giám sát chặt chẽ được áp dụng đối với các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng và công ty tín dụng, khi chúng được coi là có rủi ro cao hoặc gặp khó khăn trong hoạt động của họ. Kiểm soát này có thể bao gồm việc đánh giá lại quản lý, tài chính, và các quy trình hoạt động để đảm bảo tính hợp pháp và ổn định.

Các Ngân Hàng Bị Kiểm Soát Đặc Biệt Trong Năm 2023

Mỗi năm, có nhiều ngân hàng trên khắp thế giới bị xem xét và có thể bị kiểm soát đặc biệt. Sự kiểm soát này thường được áp dụng đối với các ngân hàng mà các cơ quan quản lý tài chính thấy có rủi ro cao hoặc đang trải qua các vấn đề nghiêm trọng trong hoạt động của họ. Những ngân hàng này cần phải tuân thủ các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt và điều hành dưới sự giám sát tận tình của các cơ quan quản lý.

Theo khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017 có 04 trường hợp ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, bao gồm:

Trường hợp 1: Ngân hàng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trong đó:

- Có nguy cơ mất khả năng chi trả: Là khi ngân hàng thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 03 tháng liên tục. (Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)

- Mất khả năng chi trả: Là khi ngân hàng không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 01 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán. (Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)

- Có nguy cơ mất khả năng thanh toán: Là khi ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp hơn 4%. (Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)

- Mất khả năng thanh toán: Là khi ngân hàng không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán. (Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)

Trường hợp 2: Số lỗ lũy kế của ngân hàng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.

Trường hợp 3: Ngân hàng không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục.

Trường hợp 4: Ngân hàng có xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Tại Sao Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Lại Áp Dụng Kiểm Soát Đặc Biệt Đối Với Các Tổ Chức Tín Dụng?

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng khi xác định rằng họ có thể đối mặt với rủi ro nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính và nền kinh tế quốc gia. Điều này có thể bao gồm việc ngân hàng đóng cửa hoặc gặp khó khăn về thanh khoản, dẫn đến tình trạng không thể đảm bảo tính ổn định tài chính.

Danh Sách Ngân Hàng Bị Kiểm Soát Đặc Biệt

Danh sách ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt có thể thay đổi theo thời gian và quốc gia. Các ngân hàng trên danh sách này thường cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể để giảm bớt rủi ro và đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính.

Kiểm Soát Đặc Biệt Là Gì

Kiểm soát đặc biệt là một hình thức quản lý và giám sát chặt chẽ được áp dụng đối với các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng và công ty tín dụng, khi chúng được coi là có rủi ro cao hoặc gặp khó khăn trong hoạt động của họ. Kiểm soát này có thể bao gồm việc đánh giá lại quản lý, tài chính, và các quy trình hoạt động để đảm bảo tính hợp pháp và ổn định.

Vai Trò Của Kiểm Soát Đặc Biệt

Kiểm soát đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính ổn định của hệ thống tài chính và nền kinh tế. Nó giúp đảm bảo rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính tuân thủ các quy định và biện pháp kiểm soát để giảm bớt rủi ro và ngăn chặn các tình trạng khủng hoảng tài chính. Đồng thời, nó cũng bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, người gửi tiền, và nền kinh tế toàn cầu.

Kết Luận

Kiểm soát đặc biệt là một phần quan trọng của quản lý ngân hàng và tổ chức tài chính để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Khi một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính đối mặt với rủi ro cao hoặc gặp khó khăn, việc áp dụng kiểm soát đặc biệt có thể giúp giải quyết vấn đề và ngăn chặn các tình trạng khủng hoảng tài chính. Nhờ vào vai trò quan trọng này, kiểm soát đặc biệt đóng góp vào tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính toàn cầu và nền kinh tế. Để biết thêm thông tin về thủ tục pháp luật liên quan đến ngân hàng và kiểm soát tài chính, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật để tìm hiểu chi tiết hơn.

 


 

avatar
Đoàn Trà My
647 ngày trước
CÁC TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG BỊ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Ngân hàng là một trong những cơ quan tài chính quan trọng nhất của một quốc gia, và sự ổn định của hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế. Để đảm bảo tính ổn định và tin cậy của ngân hàng, có một cơ chế quản lý và kiểm soát đặc biệt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các yếu tố quyết định khi nào một ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, tại sao chính phủ thường áp dụng kiểm soát này, và vai trò quan trọng của nó trong hệ thống tài chính.Kiểm Soát Đặc Biệt Là Gì?Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017, kiểm soát đặc biệt là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục 1 Chương VIII Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017.Ngân hàng là một trong các loại hình tổ chức tín dụng theo khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017. Do đó, ngân hàng thuộc đối tượng có thể bị kiểm soát đặc biệt.Kiểm soát đặc biệt là một hình thức quản lý và giám sát chặt chẽ được áp dụng đối với các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng và công ty tín dụng, khi chúng được coi là có rủi ro cao hoặc gặp khó khăn trong hoạt động của họ. Kiểm soát này có thể bao gồm việc đánh giá lại quản lý, tài chính, và các quy trình hoạt động để đảm bảo tính hợp pháp và ổn định.Các Ngân Hàng Bị Kiểm Soát Đặc Biệt Trong Năm 2023Mỗi năm, có nhiều ngân hàng trên khắp thế giới bị xem xét và có thể bị kiểm soát đặc biệt. Sự kiểm soát này thường được áp dụng đối với các ngân hàng mà các cơ quan quản lý tài chính thấy có rủi ro cao hoặc đang trải qua các vấn đề nghiêm trọng trong hoạt động của họ. Những ngân hàng này cần phải tuân thủ các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt và điều hành dưới sự giám sát tận tình của các cơ quan quản lý.Theo khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017 có 04 trường hợp ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, bao gồm:Trường hợp 1: Ngân hàng mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Trong đó:- Có nguy cơ mất khả năng chi trả: Là khi ngân hàng thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 03 tháng liên tục. (Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)- Mất khả năng chi trả: Là khi ngân hàng không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 01 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán. (Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)- Có nguy cơ mất khả năng thanh toán: Là khi ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp hơn 4%. (Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)- Mất khả năng thanh toán: Là khi ngân hàng không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán. (Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-NHNN)Trường hợp 2: Số lỗ lũy kế của ngân hàng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.Trường hợp 3: Ngân hàng không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục.Trường hợp 4: Ngân hàng có xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Tại Sao Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Lại Áp Dụng Kiểm Soát Đặc Biệt Đối Với Các Tổ Chức Tín Dụng?Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng khi xác định rằng họ có thể đối mặt với rủi ro nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính và nền kinh tế quốc gia. Điều này có thể bao gồm việc ngân hàng đóng cửa hoặc gặp khó khăn về thanh khoản, dẫn đến tình trạng không thể đảm bảo tính ổn định tài chính.Danh Sách Ngân Hàng Bị Kiểm Soát Đặc BiệtDanh sách ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt có thể thay đổi theo thời gian và quốc gia. Các ngân hàng trên danh sách này thường cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể để giảm bớt rủi ro và đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính.Kiểm Soát Đặc Biệt Là GìKiểm soát đặc biệt là một hình thức quản lý và giám sát chặt chẽ được áp dụng đối với các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng và công ty tín dụng, khi chúng được coi là có rủi ro cao hoặc gặp khó khăn trong hoạt động của họ. Kiểm soát này có thể bao gồm việc đánh giá lại quản lý, tài chính, và các quy trình hoạt động để đảm bảo tính hợp pháp và ổn định.Vai Trò Của Kiểm Soát Đặc BiệtKiểm soát đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính ổn định của hệ thống tài chính và nền kinh tế. Nó giúp đảm bảo rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính tuân thủ các quy định và biện pháp kiểm soát để giảm bớt rủi ro và ngăn chặn các tình trạng khủng hoảng tài chính. Đồng thời, nó cũng bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, người gửi tiền, và nền kinh tế toàn cầu.Kết LuậnKiểm soát đặc biệt là một phần quan trọng của quản lý ngân hàng và tổ chức tài chính để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Khi một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính đối mặt với rủi ro cao hoặc gặp khó khăn, việc áp dụng kiểm soát đặc biệt có thể giúp giải quyết vấn đề và ngăn chặn các tình trạng khủng hoảng tài chính. Nhờ vào vai trò quan trọng này, kiểm soát đặc biệt đóng góp vào tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính toàn cầu và nền kinh tế. Để biết thêm thông tin về thủ tục pháp luật liên quan đến ngân hàng và kiểm soát tài chính, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật để tìm hiểu chi tiết hơn.