
Thực hiện nghĩa vụ liên đới trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh như thế nào?
Nghĩa vụ liên đới và bảo lãnh là hai khái niệm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực Luật Dân sự 2015 của Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng trong các giao dịch kinh doanh, hợp đồng và cam kết pháp lý. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ liên đới và bảo lãnh, cung cấp các ví dụ cụ thể và hướng dẫn cách áp dụng chúng trong thực tế.
1. Nghĩa vụ liên đới - Khái niệm và Quy định
1.1. Nghĩa vụ liên đới là gì?
Theo Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ liên đới như sau:
“Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.”
Theo đó, nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Điều này có nghĩa rằng khi có nghĩa vụ liên đới, mọi người chia sẻ trách nhiệm chung và một bên có quyền yêu cầu bất kỳ ai trong số những người này thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
1.2. Trường hợp và ví dụ về nghĩa vụ liên đới
Nghĩa vụ liên đới thường xuất hiện trong các trường hợp sau:
- Bảo lãnh cho vay: Khi nhiều người cùng bảo lãnh cho một khoản vay, tất cả những người này có nghĩa vụ liên đới đối với khoản vay đó. Nếu một trong họ không thực hiện nghĩa vụ, bất kỳ người nào khác trong nhóm bảo lãnh có quyền yêu cầu họ thực hiện.
- Hợp đồng chung thầu: Trong một hợp đồng xây dựng, nhiều công ty có thể cùng tham gia chung thầu. Nếu một công ty trong nhóm không thực hiện nhiệm vụ của mình, những công ty khác vẫn phải đảm bảo tiến độ dự án và hoàn thành công việc.
- Hợp đồng mua bán: Trong trường hợp mua bán, nếu nhiều người cùng ký hợp đồng để mua một tài sản, tất cả đều có nghĩa vụ liên đới đối với việc thanh toán giá trị tài sản đó.
2. Bảo lãnh - Khái niệm và Quy định
2.1. Bảo lãnh là gì?
Bảo lãnh là một cam kết pháp lý của một bên (bên bảo lãnh) đối với một bên khác (bên được bảo lãnh) để đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ hoặc hợp đồng. Bên bảo lãnh cam kết thanh toán một số tiền hoặc thực hiện một hành động nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc hợp đồng của mình.
2.2. Trường hợp và ví dụ về bảo lãnh
Bảo lãnh thường xuất hiện trong các tình huống sau:
- Bảo lãnh tài chính: Một công ty có thể yêu cầu một ngân hàng bảo lãnh cho một khoản vay hoặc một dự án đầu tư. Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng sẽ phải thanh toán số tiền đã cam kết.
- Bảo lãnh đấu thầu: Trong các thỏa thuận đấu thầu xây dựng, bên thầu thường yêu cầu một bảo lãnh để đảm bảo rằng họ sẽ hoàn thành dự án theo đúng thời hạn và chất lượng.
- Bảo lãnh trong hợp đồng thuê nhà: Trong trường hợp thuê nhà, chủ nhà có thể yêu cầu một bảo lãnh để đảm bảo rằng người thuê sẽ trả kỳ hạn thuê nhà và duy trì tài sản.
III. Thực hiện nghĩa vụ liên đới trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh như thế nào?
Căn cứ Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nhiều người cùng bảo lãnh như sau:
“Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.”
Theo quy định, khi nhiều người cùng bảo lãnh một người hoặc một nghĩa vụ, thì họ phải chịu trách nhiệm liên đới trong việc bảo lãnh, trừ khi có thỏa thuận riêng hoặc pháp luật quy định việc bảo lãnh được thực hiện theo từng phần độc lập.
Nếu trong tình huống này, những người tham gia bảo lãnh liên đới có nghĩa vụ liên đới, thì bên có quyền yêu cầu bất kỳ ai trong số họ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh.
Ngược lại, nếu một trong số những người tham gia bảo lãnh liên đới đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh, thì người đó có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
IV. Khi nào được miễn thực hiện nghĩa vụ liên đới bảo lãnh?
Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015 về miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau:
“Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
3. Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.”
Do đó, khi bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh được miễn khỏi việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, thì bên được bảo lãnh không còn trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ khi có sự thỏa thuận riêng hoặc quy định pháp luật khác.
Hơn nữa, trong trường hợp chỉ một trong số những người tham gia bảo lãnh liên đới được miễn khỏi việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình, thì các người khác vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
