
TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI?
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh và thương mại hiện nay. Tuy nhiên, trong một số tình huống, một bên có thể muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại. Bài viết này sẽ đi vào tìm hiểu các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Các Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại
Cụ thể tại Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm:
- Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 Luật Thương mại:
+ Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
+ Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
+ Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
+ Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
+ Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
- Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:
+ Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
+ Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
+ Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại, có thể xảy ra một số tình huống khiến một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Dưới đây là một số trường hợp thường gặp:
Vi Phạm Nghĩa Vụ: Nếu bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quan trọng trong hợp đồng, bên mua quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vi phạm nghĩa vụ có thể bao gồm việc không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không cung cấp thông tin đầy đủ về quyền quản lý, hoặc vi phạm các điều khoản quan trọng khác trong hợp đồng.
Bất Khả Kháng: Nếu có các tình huống bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh hoặc thay đổi về pháp luật mà làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên không khả thi, bên mua quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Không Đảm Bảo Lợi Ích: Nếu sau khi thực hiện hợp đồng, bên mua quyền nhận thấy rằng họ không nhận được lợi ích như kỳ vọng, họ có thể muốn chấm dứt hợp đồng.
Quyền và Nghĩa Vụ Của Các Bên
Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại, cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ cần được xem xét cẩn thận:
Bên Mua Quyền: Bên mua quyền có quyền chấm dứt hợp đồng nếu có lý do hợp lý và đúng quy định của hợp đồng. Tuy nhiên, họ cũng cần tuân thủ quy định trong hợp đồng về việc thông báo chấm dứt và các thủ tục liên quan.
Bên Nhượng Quyền: Bên nhượng quyền cần tuân thủ nghĩa vụ trong hợp đồng và đảm bảo rằng họ không vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận. Họ cũng có quyền bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp bên mua quyền chấm dứt hợp đồng một cách không hợp lý.
Quy định về chuyển giao quyền thương mại
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về chuyển giao quyền thương mại như sau:
- Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
+ Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP;
+ Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
- Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
+ Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;
+ Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.
- Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:
+ Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
+ Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;
+ Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;
+ Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
+ Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.
- Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Thủ Tục Pháp Luật Liên Quan
Để hiểu rõ hơn về các thủ tục pháp luật liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại, bạn có thể truy cập https://ttpl.vn. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết về quy định pháp luật, thủ tục và quyền lợi của các bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Kết Luận
Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại đòi hỏi sự chú ý và tuân thủ quy định pháp luật. Cả hai bên cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc chấm dứt hợp đồng. Để biết thêm chi tiết về các thủ tục pháp luật liên quan, bạn có thể truy cập https://ttpl.vn.
