0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64ef6e66b2e84-HGV.png

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG?

Trong môi trường lao động, việc giải quyết tranh chấp lao động là một phần không thể thiếu để đảm bảo quyền lợi của người lao động và sự công bằng trong quan hệ lao động. Hoà giải là một phương pháp phổ biến để giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động, và việc có một viên hoà giải có vai trò quan trọng trong quá trình này. Tuy nhiên, có những tình huống mà việc miễn nhiệm hoà giải viên là cần thiết. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp miễn nhiệm hoà giải viên lao động.

Hoà Giải Viên Lao Động và Vai Trò Quan Trọng

Hoà giải viên lao động là người trung gian tham gia giải quyết các vấn đề lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vai trò của hoà giải viên là tạo điều kiện để hai bên có thể thỏa thuận và đạt được một giải pháp hợp lý và công bằng. Hoà giải giúp tránh việc phải đưa tranh chấp ra tòa án, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả hai bên.

Các Trường Hợp Miễn Nhiệm Hoà Giải Viên Lao Động

Cụ thể tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hòa giải viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động;

- Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

- Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;

- Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;

- Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hòa giải viên lao động.

Tuy nhiên, có những tình huống mà miễn nhiệm hoà giải viên là cần thiết để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình hoà giải. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến mà miễn nhiệm hoà giải viên có thể xảy ra:

Không Đảm Bảo Độc Lập và Khách Quan: Hoà giải viên không được đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình giải quyết vấn đề. Điều này có thể xảy ra khi hoà giải viên có mâu thuẫn lợi ích hoặc quan điểm với bất kỳ bên nào trong cuộc hoà giải.

Vi Phạm Quy Định Pháp Luật: Hoà giải viên vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến quy trình hoà giải lao động, dẫn đến tính không hợp pháp trong quá trình này.

Thiếu Năng Lực Chuyên Môn: Hoà giải viên thiếu năng lực chuyên môn, không có kiến thức đầy đủ về các quy định liên quan đến lao động, dẫn đến việc không thể đưa ra quyết định hợp lý và công bằng.

Thái Độ Không Tôn Trọng: Hoà giải viên có thái độ không tôn trọng hoặc không tôn trọng nguyên tắc đạo đức và nguyên tắc hành xử trong quá trình hoà giải.

Có Xác Suất Gây Thiệt Hại: Có bằng chứng cho thấy hoà giải viên có thể gây ra thiệt hại cho bất kỳ bên nào trong quá trình giải quyết vấn đề.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động

Theo Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động như sau:

- Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động.

- Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.

Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.

Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.

- Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.

Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động

Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động được quy định tại Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

- Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:

+ Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;

+ Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

+ Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

+ Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;

+ Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

+ Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy định tại Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.

- Kinh phí chi trả các chế độ, điều kiện hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Thủ Tục Pháp Luật

Để hiểu rõ hơn về quy trình hoà giải lao động, cũng như các quy định và quyền lợi liên quan, bạn có thể tìm hiểu thông tin chi tiết tại https://ttpl.vn. Trang web này cung cấp thông tin cụ thể về quy định pháp luật và quy trình hoà giải lao động, giúp bạn tự tin trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Kết Luận

Miễn nhiệm hoà giải viên lao động là một biện pháp cần thiết để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình hoà giải lao động. Việc hiểu rõ các trường hợp mà việc miễn nhiệm hoà giải viên là cần thiết sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Để biết thêm thông tin và hướng dẫn chi tiết, bạn có thể truy cập https://ttpl.vn.

avatar
Đoàn Trà My
651 ngày trước
TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG?
Trong môi trường lao động, việc giải quyết tranh chấp lao động là một phần không thể thiếu để đảm bảo quyền lợi của người lao động và sự công bằng trong quan hệ lao động. Hoà giải là một phương pháp phổ biến để giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động, và việc có một viên hoà giải có vai trò quan trọng trong quá trình này. Tuy nhiên, có những tình huống mà việc miễn nhiệm hoà giải viên là cần thiết. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp miễn nhiệm hoà giải viên lao động.Hoà Giải Viên Lao Động và Vai Trò Quan TrọngHoà giải viên lao động là người trung gian tham gia giải quyết các vấn đề lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vai trò của hoà giải viên là tạo điều kiện để hai bên có thể thỏa thuận và đạt được một giải pháp hợp lý và công bằng. Hoà giải giúp tránh việc phải đưa tranh chấp ra tòa án, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả hai bên.Các Trường Hợp Miễn Nhiệm Hoà Giải Viên Lao ĐộngCụ thể tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hòa giải viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Có đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động;- Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;- Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;- Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;- Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hòa giải viên lao động.Tuy nhiên, có những tình huống mà miễn nhiệm hoà giải viên là cần thiết để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình hoà giải. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến mà miễn nhiệm hoà giải viên có thể xảy ra:Không Đảm Bảo Độc Lập và Khách Quan: Hoà giải viên không được đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình giải quyết vấn đề. Điều này có thể xảy ra khi hoà giải viên có mâu thuẫn lợi ích hoặc quan điểm với bất kỳ bên nào trong cuộc hoà giải.Vi Phạm Quy Định Pháp Luật: Hoà giải viên vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến quy trình hoà giải lao động, dẫn đến tính không hợp pháp trong quá trình này.Thiếu Năng Lực Chuyên Môn: Hoà giải viên thiếu năng lực chuyên môn, không có kiến thức đầy đủ về các quy định liên quan đến lao động, dẫn đến việc không thể đưa ra quyết định hợp lý và công bằng.Thái Độ Không Tôn Trọng: Hoà giải viên có thái độ không tôn trọng hoặc không tôn trọng nguyên tắc đạo đức và nguyên tắc hành xử trong quá trình hoà giải.Có Xác Suất Gây Thiệt Hại: Có bằng chứng cho thấy hoà giải viên có thể gây ra thiệt hại cho bất kỳ bên nào trong quá trình giải quyết vấn đề.Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao độngTheo Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động như sau:- Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động.- Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý;+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.- Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao độngChế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động được quy định tại Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:- Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:+ Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;+ Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;+ Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;+ Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;+ Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;+ Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.- Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy định tại Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.- Kinh phí chi trả các chế độ, điều kiện hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.Thủ Tục Pháp LuậtĐể hiểu rõ hơn về quy trình hoà giải lao động, cũng như các quy định và quyền lợi liên quan, bạn có thể tìm hiểu thông tin chi tiết tại https://ttpl.vn. Trang web này cung cấp thông tin cụ thể về quy định pháp luật và quy trình hoà giải lao động, giúp bạn tự tin trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động.Kết LuậnMiễn nhiệm hoà giải viên lao động là một biện pháp cần thiết để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình hoà giải lao động. Việc hiểu rõ các trường hợp mà việc miễn nhiệm hoà giải viên là cần thiết sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Để biết thêm thông tin và hướng dẫn chi tiết, bạn có thể truy cập https://ttpl.vn.