
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO
"Quy Định Về Phương Pháp Khấu Trừ Thuế Giá Trị Gia Tăng Đầu Vào" - một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính và thuế của Việt Nam. Bạn có biết rằng quy định về việc này không chỉ liên quan đến việc tính toán số thuế phải nộp, mà còn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp? Để hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo Thủ tục pháp luật. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đi sâu vào các điểm chính của phương pháp khấu trừ thuế đầu vào, như được quy định trong các điều khoản của pháp luật Việt Nam.
1.Thế nào là thuế gia trị gia tăng (GTGT)?
Thuế giá trị gia tăng, theo quy định trong Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, là loại thuế được áp dụng lên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ khi được sản xuất, lưu thông đến khi được tiêu dùng.
2. Thế nào là khấu trừ thuế giá trị gia tăng?
Khấu trừ thuế GTGT là một trong hai cách để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh, bên cạnh phương pháp trực tiếp. Cụ thể:
- Việc khấu trừ thuế GTGT đề cập đến việc tính toán sự chênh lệch giữa thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra trong một kỳ (quý hoặc tháng). Dựa trên chênh lệch này, ta có thể xác định số thuế GTGT cần nộp hoặc số thuế chưa được khấu trừ hoàn toàn sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo.
- Nghĩa vụ thuế GTGT được tính như sau:
Số thuế GTGT cần nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào có thể khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra là tổng giá trị thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được bán, được thể hiện trên hoá đơn GTGT trong kỳ;
Thuế GTGT đầu vào có thể khấu trừ là tổng giá trị thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đã mua và đáp ứng các điều kiện cần thiết để được khấu trừ.
3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Theo Công văn 40821/CTHN-TTHT ngày 12/06/2023 của Chi cục thuế Hà Nội và dựa theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi và bổ sung trong Thông tư 173/2016/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là như sau:
- Phải có hóa đơn GTGT hợp lệ cho hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc các chứng từ thuế khâu nhập khẩu, cũng như các chứng từ GTGT thay thế cho phía nước ngoài, tuân theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Điều này áp dụng cho tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
- Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho việc mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Các trường hợp có giá trị dưới 20 triệu đồng hoặc liên quan đến quà biếu, quà tặng từ nước ngoài đều được miễn.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có thể là chứng từ ngân hàng hoặc các loại chứng từ không dùng tiền mặt khác, được hướng dẫn trong khoản 3 và khoản 4 của Điều 15 trong Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ xác nhận việc chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán thông qua các dịch vụ thanh toán hợp pháp như séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, nhờ thu, thẻ ngân hàng, ví điện tử, và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
Tóm lại, thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh có thể được khấu trừ toàn bộ nếu tuân theo các điều kiện nêu trên.
4. Quy định phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 12 trong Luật Thuế GTGT năm 2008, đã được sửa đổi trong khoản 6 của Điều 1 trong Luật Thuế GTGT sửa đổi năm 2013, phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào diễn ra như sau:
- Thuế GTGT đầu vào cho các hàng hóa và dịch vụ dùng trong sản xuất, kinh doanh có thể được khấu trừ toàn bộ. Điều này cũng áp dụng cho các trường hợp thuế GTGT đầu vào không được bồi thường do hàng hóa, dịch vụ bị tổn thất.
- Nếu hàng hóa, dịch vụ đồng thời được sử dụng trong cả hoạt động kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế, chỉ có phần thuế GTGT đầu vào dành cho hoạt động kinh doanh chịu thuế mới được khấu trừ.
- Các doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và phần không được khấu trừ. Nếu không thể hạch toán riêng, thuế đầu vào được khấu trừ sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và tổng doanh thu.
- Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại cũng được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu, khí đều được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng sẽ được kê khai và khấu trừ khi xác định số thuế cần nộp trong tháng đó.
Nếu doanh nghiệp phát hiện có sai sót trong việc kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào, họ có quyền kê khai và khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế thông báo quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế.
5. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp nào?
Dựa trên Điều 13 của Luật Thuế GTGT 2008, đã được cập nhật trong khoản 7 của Điều 1 trong Luật Thuế GTGT sửa đổi năm 2013 và khoản 3 của Điều 1 trong Luật Sửa đổi một số Luật về thuế 2016, các tình huống được hoàn thuế GTGT như sau:
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ được khấu trừ thuế vào kỳ kế tiếp nếu số thuế đầu vào còn lại trong tháng hoặc quý hiện tại.
Doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và có dự án đầu tư mới có số thuế đầu vào từ việc mua hàng hóa, dịch vụ cho dự án đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên sẽ được hoàn thuế.
Doanh nghiệp không được hoàn thuế cho dự án đầu tư nếu:
- Dự án không đáp ứng đủ số vốn điều lệ hoặc chưa đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo Luật đầu tư.
- Dự án khai thác tài nguyên có tỷ lệ giá thành từ tài nguyên và năng lượng chiếm 51% trở lên.
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trong tháng hoặc quý với số thuế đầu vào từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật hải quan.
Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ được hoàn thuế trước, kiểm tra sau nếu không vi phạm các điều luật về thuế và hải quan trong hai năm liên tục.
Doanh nghiệp được hoàn thuế khi có sự chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và có số thuế nộp thừa hoặc thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Doanh nghiệp có quyết định hoàn thuế từ cơ quan có thẩm quyền hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng sẽ được hoàn thuế.
Những điểm này phản ánh các tình huống mà doanh nghiệp có quyền được hoàn thuế GTGT theo các điều khoản của pháp luật.
Kết luận:
Sau khi đã đi qua các quy định và tình huống cụ thể liên quan đến phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hy vọng bạn đã có cái nhìn tổng quan và chi tiết về chủ đề này. Việc hiểu rõ quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ tốt hơn các điều luật thuế, mà còn giúp tối ưu hóa lợi nhuận và ngân sách.
