0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64ecb0d7cd323-thur---2023-08-28T213414.672.png

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Trong hệ thống pháp luật, việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố một vụ án hình sự đều có ảnh hưởng sâu rộng đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân cũng như bảo đảm công lý xã hội. Để đảm bảo quy trình này diễn ra minh bạch và chính xác, Thủ tục pháp luật đã đề ra những quy định cụ thể. Bài viết này sẽ giải đáp mọi thắc mắc về quy định pháp luật liên quan đến việc không khởi tố vụ án hình sự.

1.Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào các thông tin như tố giác từ cá nhân, thông tin từ cơ quan hoặc tổ chức, và thông tin từ phương tiện truyền thông để quyết định khởi tố.

Tuy nhiên, Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi năm 2021) đã đưa ra một số lý do để không khởi tố, bao gồm:

  • Không xác định được sự việc phạm tội hoặc thông tin về tội phạm không chính xác.
  • Hành vi dù diễn ra nhưng không thuộc phạm trù tội phạm.
  • Người gây ra tình huống nguy hiểm cho xã hội chưa đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự.
  • Đối tượng đã từng bị xử lý về hành vi tương tự và có bản án hoặc quyết định có hiệu lực.
  • Hết hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Đối tượng đã được áp dụng biện pháp đại xá.
  • Người gây ra tình huống nguy hiểm cho xã hội đã qua đời, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt.

Một số tội phạm cụ thể theo các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự không được yêu cầu khởi tố từ người bị hại hoặc người đại diện.

Trong các trường hợp trên, nếu phát hiện ra trong quá trình xử lý thông tin tố giác hoặc tin báo, cơ quan thẩm quyền sẽ ra quyết định không khởi tố vụ án

2. Khi nào không khởi tố vụ án hình sự?

Vụ án hình sự sẽ không được khởi tố trong các trường hợp sau theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tội phạm không xảy ra: Sau khi đã xác minh, cơ quan thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội diễn ra hoặc sự việc không liên quan đến tội phạm.

Hành vi không vi phạm pháp luật: Một hành vi chỉ được xem là tội phạm khi đáp ứng đủ các dấu hiệu pháp lý. Ví dụ, trộm cắp mà giá trị tài sản không đạt mức quy định trong Điều 173 Bộ luật hình sự thì không được coi là tội phạm.

Phạm tội nhưng chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm: Người dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự. Những ai từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm với một số tội đặc biệt như giết người.

Người phạm tội đã được xử lý trước đó: Không khởi tố người đã bị xét xử cho cùng một tội phạm.

Quá thời hạn truy cứu: Thời gian truy cứu hình sự phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và sau khi hết thời gian này, tội phạm không được truy cứu.

Được đại xá: Những người đã được đại xá sẽ không bị khởi tố.

Người phạm tội đã qua đời: Không khởi tố trừ khi liên quan đến việc xem xét lại với người khác.

Tội phạm cần sự đồng tình của nạn nhân: Một số tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu từ nạn nhân hoặc người đại diện cho nạn nhân.

3. Quy trình thủ tục thực hiện quyết định không khởi tố vụ án hình sự

Khi thỏa mãn một trong những điều kiện được nêu ở Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người có thẩm quyền quyết định không khởi động vụ án hình sự.

Nếu đã bắt đầu tiến trình tố tụng, quyết định về việc không tiếp tục phải được thông báo. Lý do cần được giải thích đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan. Trong trường hợp có cần thiết áp dụng biện pháp giải quyết khác, hồ sơ sẽ được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền.

Những cá nhân hay tổ chức đã cung cấp thông tin về tội phạm có quyền phản đối việc không tiếp tục tố tụng hình sự.

Sau cùng, quyết định không tiếp tục tiến trình và các tài liệu liên quan phải được chuyển đến Viện kiểm sát ở cùng mức hoặc Viện kiểm sát thích hợp trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định được đưa ra.

4. Quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự 

Dựa trên Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyền khởi tố vụ án hình sự được phân chia như sau:

  • Cơ quan điều tra có quyền tiến hành khởi tố vụ án hình sự cho mọi vụ việc có bằng chứng về tội phạm, trừ những vụ được cơ quan có trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ điều tra, Viện kiểm sát hoặc Hội đồng xét xử thụ lý theo Điều 153 khoản 2, 3 và 4.
  • Cơ quan có trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ điều tra có quyền khởi tố vụ án hình sự theo Điều 164.

Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự trong các tình huống:

  • Khi hủy bỏ quyết định của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan thực hiện một số nghiệp vụ điều tra về việc không khởi tố;
  • Khi trực tiếp xử lý thông tin tố giác hoặc đề xuất khởi tố vụ án;
  • Khi trực tiếp phát hiện thông tin về tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố từ Hội đồng xét xử.
  • Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định khởi tố hoặc đề nghị Viện kiểm sát khởi tố nếu trong quá trình xét xử phát hiện có việc bỏ sót tội phạm.

Kết luận:

Thông qua việc tìm hiểu chi tiết, chúng ta có thể thấy rằng quy định pháp luật về quyết định không khởi tố vụ án hình sự không chỉ phản ánh sự cân nhắc giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích cộng đồng mà còn giúp đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống tư pháp. Đối với những ai muốn tìm hiểu sâu hơn về Thủ tục pháp luật, có thể truy cập vào đường link trên để có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn.

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
648 ngày trước
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Trong hệ thống pháp luật, việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố một vụ án hình sự đều có ảnh hưởng sâu rộng đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân cũng như bảo đảm công lý xã hội. Để đảm bảo quy trình này diễn ra minh bạch và chính xác, Thủ tục pháp luật đã đề ra những quy định cụ thể. Bài viết này sẽ giải đáp mọi thắc mắc về quy định pháp luật liên quan đến việc không khởi tố vụ án hình sự.1.Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào các thông tin như tố giác từ cá nhân, thông tin từ cơ quan hoặc tổ chức, và thông tin từ phương tiện truyền thông để quyết định khởi tố.Tuy nhiên, Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi năm 2021) đã đưa ra một số lý do để không khởi tố, bao gồm:Không xác định được sự việc phạm tội hoặc thông tin về tội phạm không chính xác.Hành vi dù diễn ra nhưng không thuộc phạm trù tội phạm.Người gây ra tình huống nguy hiểm cho xã hội chưa đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự.Đối tượng đã từng bị xử lý về hành vi tương tự và có bản án hoặc quyết định có hiệu lực.Hết hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.Đối tượng đã được áp dụng biện pháp đại xá.Người gây ra tình huống nguy hiểm cho xã hội đã qua đời, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt.Một số tội phạm cụ thể theo các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự không được yêu cầu khởi tố từ người bị hại hoặc người đại diện.Trong các trường hợp trên, nếu phát hiện ra trong quá trình xử lý thông tin tố giác hoặc tin báo, cơ quan thẩm quyền sẽ ra quyết định không khởi tố vụ án2. Khi nào không khởi tố vụ án hình sự?Vụ án hình sự sẽ không được khởi tố trong các trường hợp sau theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự:Tội phạm không xảy ra: Sau khi đã xác minh, cơ quan thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội diễn ra hoặc sự việc không liên quan đến tội phạm.Hành vi không vi phạm pháp luật: Một hành vi chỉ được xem là tội phạm khi đáp ứng đủ các dấu hiệu pháp lý. Ví dụ, trộm cắp mà giá trị tài sản không đạt mức quy định trong Điều 173 Bộ luật hình sự thì không được coi là tội phạm.Phạm tội nhưng chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm: Người dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự. Những ai từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm với một số tội đặc biệt như giết người.Người phạm tội đã được xử lý trước đó: Không khởi tố người đã bị xét xử cho cùng một tội phạm.Quá thời hạn truy cứu: Thời gian truy cứu hình sự phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và sau khi hết thời gian này, tội phạm không được truy cứu.Được đại xá: Những người đã được đại xá sẽ không bị khởi tố.Người phạm tội đã qua đời: Không khởi tố trừ khi liên quan đến việc xem xét lại với người khác.Tội phạm cần sự đồng tình của nạn nhân: Một số tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu từ nạn nhân hoặc người đại diện cho nạn nhân.3. Quy trình thủ tục thực hiện quyết định không khởi tố vụ án hình sựKhi thỏa mãn một trong những điều kiện được nêu ở Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người có thẩm quyền quyết định không khởi động vụ án hình sự.Nếu đã bắt đầu tiến trình tố tụng, quyết định về việc không tiếp tục phải được thông báo. Lý do cần được giải thích đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan. Trong trường hợp có cần thiết áp dụng biện pháp giải quyết khác, hồ sơ sẽ được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền.Những cá nhân hay tổ chức đã cung cấp thông tin về tội phạm có quyền phản đối việc không tiếp tục tố tụng hình sự.Sau cùng, quyết định không tiếp tục tiến trình và các tài liệu liên quan phải được chuyển đến Viện kiểm sát ở cùng mức hoặc Viện kiểm sát thích hợp trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định được đưa ra.4. Quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Dựa trên Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyền khởi tố vụ án hình sự được phân chia như sau:Cơ quan điều tra có quyền tiến hành khởi tố vụ án hình sự cho mọi vụ việc có bằng chứng về tội phạm, trừ những vụ được cơ quan có trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ điều tra, Viện kiểm sát hoặc Hội đồng xét xử thụ lý theo Điều 153 khoản 2, 3 và 4.Cơ quan có trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ điều tra có quyền khởi tố vụ án hình sự theo Điều 164.Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự trong các tình huống:Khi hủy bỏ quyết định của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan thực hiện một số nghiệp vụ điều tra về việc không khởi tố;Khi trực tiếp xử lý thông tin tố giác hoặc đề xuất khởi tố vụ án;Khi trực tiếp phát hiện thông tin về tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố từ Hội đồng xét xử.Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định khởi tố hoặc đề nghị Viện kiểm sát khởi tố nếu trong quá trình xét xử phát hiện có việc bỏ sót tội phạm.Kết luận:Thông qua việc tìm hiểu chi tiết, chúng ta có thể thấy rằng quy định pháp luật về quyết định không khởi tố vụ án hình sự không chỉ phản ánh sự cân nhắc giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích cộng đồng mà còn giúp đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống tư pháp. Đối với những ai muốn tìm hiểu sâu hơn về Thủ tục pháp luật, có thể truy cập vào đường link trên để có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn.