SỬ DỤNG ĐẤT THỔ CƯ CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG
Chắc hẳn nhiều người đang tự hỏi liệu việc sở hữu và sử dụng đất thổ cư có đồng nghĩa với việc phải nộp thuế cho nhà nước hay không. Đây là một vấn đề được quan tâm rộng rãi, đặc biệt trong bối cảnh phát triển đô thị và thay đổi chính sách đất đai. Tuy nhiên, để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần có một hiểu biết cụ thể về các Thủ tục pháp luật liên quan đến việc sử dụng và quản lý đất đai.
1.Đất thổ cư là gì?
Đất ở được chia làm hai loại chính mà người dân thường gọi là đất thổ cư, bao gồm đất nằm trong khu vực đô thị (OĐT) và đất nằm trong khu vực nông thôn (ONT). Điều này không phải là phân loại đất theo quy định pháp luật.
Theo Điều 125, khoản 1 của Luật Đất đai năm 2013, đất ở là loại đất mà hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài mà không có thời hạn xác định, nhưng không phải là quyền sử dụng đất vĩnh viễn.
Đất ở tại đô thị (OĐT) dùng cho mục đích xây dựng nhà cư trú và các cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống tại các khu đô thị. Loại đất này có các quy định riêng về thuế, giới hạn sử dụng đất và cấp giấy phép xây dựng, được quản lý bởi các đơn vị hành chính như quận, thành phố và thị xã.
Đất ở tại nông thôn (ONT) là đất được quản lý bởi các xã và nằm trong khu vực nông thôn. Cần lưu ý là đất nằm trong khu vực có quy hoạch để trở thành đô thị không được coi là đất ở tại nông thôn. Đất này được cấp phép ưu tiên cho việc xây dựng vườn, ao và có các quy định riêng về thuế và quy hoạch, với ranh giới địa chính do xã quản lý.
2. Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất thổ cư
Theo Điều 3 của Thông tư 153/2011/TT-BTC, các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế đất thổ cư và đất nông nghiệp bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc loại phải đóng thuế, bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, và đất sử dụng cho sản xuất kinh doanh không phải nông nghiệp.
- Người đang sử dụng đất mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở cũng phải nộp thuế.
- Trong trường hợp có tranh chấp về đất đã cấp Giấy chứng nhận, người đang sử dụng đất sẽ phải nộp thuế cho đến khi vấn đề tranh chấp được giải quyết. Nếu có nhiều người sử dụng cùng một thửa đất, người đại diện hợp pháp của nhóm này sẽ là người nộp thuế.
- Pháp nhân sẽ là người nộp thuế trong trường hợp có góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất và từ đó hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc loại phải đóng thuế đất không phải nông nghiệp.
- Trong trường hợp nhà thuộc sở hữu của nhà nước, người cho thuê nhà sẽ là người nộp thuế.
- Đối với việc nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, người được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất sẽ là người phải nộp thuế.
Đây là các đối tượng và điều kiện nộp thuế đất thổ cư theo quy định của Thông tư.
3. Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế không?
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, đất ở cả ở khu vực nông thôn và đô thị là đối tượng phải nộp thuế. Đất được sử dụng trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh không liên quan đến nông nghiệp cũng thuộc diện phải đóng thuế.
Vì vậy, đất thổ cư một thuật ngữ thông thường để chỉ đất ở (bao gồm cả đất nông thôn và đất đô thị) là đối tượng phải đóng thuế theo luật.
4. Thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư
Theo Điều 18 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư cụ thể như sau:
Đối với lần đầu tiên nộp thuế: Thời hạn nộp là tối đa 30 ngày, tính từ ngày có thông báo của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, thời gian nộp thuế hàng năm là tối đa đến ngày 31/10.
Đối với việc nộp tiền thuế chênh lệch, dựa trên tờ khai tổng hợp của người nộp thuế, thời hạn nộp là tối đa đến ngày 31/3 của năm tiếp theo.
Đối với hồ sơ khai thuế có điều chỉnh, thời hạn nộp thuế là trong vòng 30 ngày kể từ khi có thông báo của cơ quan thuế.
Tóm lại, đất thổ cư, bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị, đều là đối tượng chịu thuế đất và phải nộp thuế theo các thời hạn đã được quy định
5. Tính thuế đất thổ cư
Cách tính thuế cho đất thổ cư được quy định theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC. Cơ sở để tính thuế gồm có quy mô đất tính thuế, giá 1m2 đất và thuế suất.
Số thuế cần nộp: Được tính như sau
- Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn hoặc giảm (nếu có).
Công thức tính số thuế phát sinh (STPS):
- STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất x Thuế suất (%)
Thành phần cụ thể:
Diện tích đất cần tính thuế:
- Nếu sở hữu nhiều thửa đất trong cùng một tỉnh: tổng diện tích của các thửa đất sẽ được sử dụng.
- Nếu đất đã có Sổ đỏ: diện tích trong Sổ đỏ sẽ được áp dụng.
- Đối với đất chưa có Sổ đỏ mà nhiều người sử dụng: diện tích thực tế sẽ được áp dụng.
- Đối với đất có Sổ đỏ mà nhiều người sử dụng: diện tích trong Sổ đỏ sẽ được áp dụng.
Giá 1m2 đất:
- Quy định theo mục đích sử dụng đất và ổn định trong chu kỳ 5 năm.
- Các yếu tố mới không đòi hỏi việc xác định lại giá đất trong chu kỳ 5 năm.
Thuế suất:
- Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến.
- Đối với diện tích đất không vượt quá hạn mức: thuế suất 0,03%.
- Đối với diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: thuế suất 0,07%.
- Đối với diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: thuế suất 0,15%.
Lưu ý:
- Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng, các nghĩa vụ thuế hoặc lệ phí cần được thực hiện theo quy định.
- Đối với đất không sử dụng đúng mục đích hoặc bị lấn chiếm, giá 1m2 đất sẽ do UBND cấp tỉnh quy định.
Kết luận:
Qua việc tìm hiểu và phân tích, chúng ta có thể thấy rằng việc sử dụng đất thổ cư không chỉ đơn giản là việc sở hữu và sử dụng. Nó còn kèm theo các nghĩa vụ pháp lý, trong đó có việc nộp thuế đất. Việc này không chỉ giúp tăng cường nguồn thu ngân sách của nhà nước mà còn thể hiện sự tuân thủ và trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng và xã hội. Để có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm các Thủ tục pháp luật để hiểu rõ hơn về nghĩa vụ và quyền lợi của mình.