0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64df9451a5860-LUẬT-SƯ.png

THÙ LAO LUẬT SƯ ĐƯỢC TRẢ NHƯ THẾ NÀO?

Luật sư đóng vai trò quan trọng trong quá trình xác định và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia vào vụ án. Thù lao của luật sư là một khoản phí mà họ nhận dựa trên dịch vụ và thời gian họ dành cho vụ án. Tuy nhiên, việc xác định và tra thù lao của luật sư trong mỗi vụ án có thể phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Thù Lao Trong Vụ Án Hình Sự Hoặc Dân Sự: Quy Định Cơ Bản

Hình Sự: Trong vụ án hình sự, thù lao của luật sư thường được xác định bằng cách thỏa thuận giữa luật sư và người mướn. Quy định thù lao cho luật sư trong vụ án hình sự thường được đưa ra trong hợp đồng dịch vụ luật sư. Quy định này có thể dựa trên một tỷ lệ phần trăm của giá trị vụ án hoặc một khoản phí cố định. Quy định cụ thể thường phụ thuộc vào tính phức tạp của vụ án và danh tiếng của luật sư.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP về Thù lao của luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng như sau:

"Mức thù lao và các khoản chi phí
1. Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.
Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định bằng thời gian thực tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo lịch cho phép;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định theo bảng chấm công có xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ;
d) Thời gian tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật sư bằng ½ ngày làm việc của luật sư;
đ) Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.
Trường hợp luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo lịch cho phép gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên tòa vào ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được tính mức theo nguyên tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, nếu luật sư phải đi công tác thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước theo mức chi áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
Thời gian và địa điểm đi công tác của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.
4. Ngoài khoản thù lao và các khoản chi phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thân nhân của họ."

Dân Sự: Trong vụ án dân sự, thù lao của luật sư có thể được xác định dựa trên một số yếu tố như: mức độ phức tạp của vụ án, thời gian mà luật sư dành cho vụ án, kinh nghiệm của luật sư và giá trị của vụ án. Thường thì luật sư và người mướn sẽ thỏa thuận về phí dịch vụ trước khi bắt đầu quá trình làm việc.

Theo Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

"Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Theo đó, tiền công phải trả cho luật sư trong một vụ án dân sự dựa trên thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sự và theo quy định của pháp luật. trong đó mức thù lao của luật sư trong một vụ án dân sự sẽ được tính dựa trên các căn cứ và phương thức theo Điều 55 Luật Luật sư 2006 như sau:

Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định."

Hướng Dẫn Chi Tiết Tại Thủ Tục Pháp Luật

Tra Cứu Thù Lao Của Luật Sư: Để tìm hiểu chi tiết về cách xác định và tra thù lao của luật sư trong vụ án hình sự hoặc dân sự, bạn có thể tham khảo thông tin tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp hướng dẫn và thông tin liên quan đến quy định, thủ tục và quy trình xác định thù lao của luật sư trong các vụ án pháp luật.

Theo Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
Như vậy, thù lao của luật sư tham gia tố tụng hình sự theo thỏa thuận với khách hàng do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận.

Tuy nhiên không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở trên 01 giờ làm việc của luật sư tương ứng với số tiền thù lao tối đa mà luật sư có thể nhận được hiện tại là 447.000 đồng/giờ (Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP), kể từ ngày 01/07/2023 sẽ tăng lên thành 540.000 đồng/giờ (Theo Nghị quyết 69/2022/QH15).

Tổng Kết

Thù lao của luật sư trong vụ án hình sự hoặc dân sự là một phần quan trọng trong quá trình phân định và thỏa thuận về giá trị dịch vụ luật sư. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin hữu ích giúp bạn tìm hiểu về cách xác định và tra thù lao của luật sư trong các vụ án, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật tại Việt Nam.

avatar
Đoàn Trà My
646 ngày trước
THÙ LAO LUẬT SƯ ĐƯỢC TRẢ NHƯ THẾ NÀO?
Luật sư đóng vai trò quan trọng trong quá trình xác định và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia vào vụ án. Thù lao của luật sư là một khoản phí mà họ nhận dựa trên dịch vụ và thời gian họ dành cho vụ án. Tuy nhiên, việc xác định và tra thù lao của luật sư trong mỗi vụ án có thể phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Thù Lao Trong Vụ Án Hình Sự Hoặc Dân Sự: Quy Định Cơ BảnHình Sự: Trong vụ án hình sự, thù lao của luật sư thường được xác định bằng cách thỏa thuận giữa luật sư và người mướn. Quy định thù lao cho luật sư trong vụ án hình sự thường được đưa ra trong hợp đồng dịch vụ luật sư. Quy định này có thể dựa trên một tỷ lệ phần trăm của giá trị vụ án hoặc một khoản phí cố định. Quy định cụ thể thường phụ thuộc vào tính phức tạp của vụ án và danh tiếng của luật sư.Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP về Thù lao của luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng như sau:"Mức thù lao và các khoản chi phí1. Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:a) Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định bằng thời gian thực tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo lịch cho phép;b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án;c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định theo bảng chấm công có xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ;d) Thời gian tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật sư bằng ½ ngày làm việc của luật sư;đ) Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.Trường hợp luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo lịch cho phép gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên tòa vào ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được tính mức theo nguyên tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, nếu luật sư phải đi công tác thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước theo mức chi áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.Thời gian và địa điểm đi công tác của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.4. Ngoài khoản thù lao và các khoản chi phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thân nhân của họ."Dân Sự: Trong vụ án dân sự, thù lao của luật sư có thể được xác định dựa trên một số yếu tố như: mức độ phức tạp của vụ án, thời gian mà luật sư dành cho vụ án, kinh nghiệm của luật sư và giá trị của vụ án. Thường thì luật sư và người mướn sẽ thỏa thuận về phí dịch vụ trước khi bắt đầu quá trình làm việc.Theo Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:"Chi phí cho người phiên dịch, luật sư1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.Theo đó, tiền công phải trả cho luật sư trong một vụ án dân sự dựa trên thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sự và theo quy định của pháp luật. trong đó mức thù lao của luật sư trong một vụ án dân sự sẽ được tính dựa trên các căn cứ và phương thức theo Điều 55 Luật Luật sư 2006 như sau:Căn cứ và phương thức tính thù lao1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:a) Giờ làm việc của luật sư;b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định."Hướng Dẫn Chi Tiết Tại Thủ Tục Pháp LuậtTra Cứu Thù Lao Của Luật Sư: Để tìm hiểu chi tiết về cách xác định và tra thù lao của luật sư trong vụ án hình sự hoặc dân sự, bạn có thể tham khảo thông tin tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp hướng dẫn và thông tin liên quan đến quy định, thủ tục và quy trình xác định thù lao của luật sư trong các vụ án pháp luật.Theo Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định như sau:Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.Như vậy, thù lao của luật sư tham gia tố tụng hình sự theo thỏa thuận với khách hàng do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận.Tuy nhiên không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở trên 01 giờ làm việc của luật sư tương ứng với số tiền thù lao tối đa mà luật sư có thể nhận được hiện tại là 447.000 đồng/giờ (Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP), kể từ ngày 01/07/2023 sẽ tăng lên thành 540.000 đồng/giờ (Theo Nghị quyết 69/2022/QH15).Tổng KếtThù lao của luật sư trong vụ án hình sự hoặc dân sự là một phần quan trọng trong quá trình phân định và thỏa thuận về giá trị dịch vụ luật sư. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin hữu ích giúp bạn tìm hiểu về cách xác định và tra thù lao của luật sư trong các vụ án, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật tại Việt Nam.