0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64df6f19bc5ec-nguoi-lao-dong-nghi-ngang-co-trai-quy-dinh-phap-luat-khong--1-.jpg

Người lao động nghỉ ngang không bàn giao việc có trái luật không?

Trong quá trình làm việc, không phải lúc nào người lao động cũng muốn tiếp tục công việc hiện tại của mình. Tuy nhiên, việc nghỉ ngang không bàn giao công việc không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty mà còn gây rắc rối cho chính người lao động đó. Vì sao người lao động nghỉ ngang không bàn giao công việc có trái luật không?

1. Quyền đơn phương thức kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

Không hoàn thành công việc thông thường : Người lao động thông thường không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy định của người sử dụng lao động. Quy định này làm cho người sử dụng lao động cấm hành, nhưng phải tham khảo ý kiến ​​tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở (nếu có).

Bị suy nhược hoặc tai nạn kéo dài : Người lao động bị suy nhược, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục (đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn của hợp đồng lao động (đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có hạn) thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa được phục hồi.

Thiên tài, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, phản họa : Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, phản họa hoặc di dời, thu khám sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp giải quyết nhưng vẫn buộc phải giảm bớt chỗ làm việc.

Vắng mặt không lý do : Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này.

Đủ tuổi nghỉ hưu : Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tự ý bỏ việc : Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Thông tin không trung thực : Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Khi đơn phương pháp kết hợp đồng lao động trong các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động theo thời hạn quy định tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động. Trong trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu hoặc vắng mặt không lý do, người sử dụng lao động không phải báo trước.

2. Người lao động nghỉ ngang không bàn giao việc có trái luật không?

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ một số quy định về thời hạn báo trước:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
  • Đối đầu với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương pháp kết hợp người lao động mà không cần báo trước, bao gồm:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • Bị người sử dụng lao động ngược lại, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị bức xạ lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này.
  • Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu người lao động nghỉ việc mà không tuân thủ các quy định trên, việc nghỉ ngang không bàn giao công việc sẽ trái luật.

3. Người lao động nghỉ ngang không bàn giao việc sẽ chịu trách nhiệm điều gì?

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019:

  • Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
  • Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với nửa tháng lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương đương với tiền lương theo hợp đồng lao động trong thời gian không báo trước.
  • Nếu người lao động đã là người sử dụng lao động tài trợ cho công việc đào tạo, thì họ phải hoàn trả chi phí đào tạo này, theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật.

Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, họ sẽ phải chịu một số hậu quả, bao gồm việc làm không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho các công ty những khoản tiền như sau :

  • Một khoản tiền bằng nửa tháng lương theo hợp đồng lao động.
  • Một khoản tiền tương đương với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Hoàn trả chi phí đào tạo nếu người lao động đã được công ty tài trợ cho công việc đào tạo

Để biết thêm thông tin, bạn có thể tham khảo bài viết Trường hợp công ty nào có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường? hoặc truy cập trang web Thủ tục pháp luật để biết thêm chi tiết.

 

avatar
Hồng Ngân Phạm
625 ngày trước
Người lao động nghỉ ngang không bàn giao việc có trái luật không?
Trong quá trình làm việc, không phải lúc nào người lao động cũng muốn tiếp tục công việc hiện tại của mình. Tuy nhiên, việc nghỉ ngang không bàn giao công việc không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty mà còn gây rắc rối cho chính người lao động đó. Vì sao người lao động nghỉ ngang không bàn giao công việc có trái luật không?1. Quyền đơn phương thức kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao độngTheo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:Không hoàn thành công việc thông thường : Người lao động thông thường không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy định của người sử dụng lao động. Quy định này làm cho người sử dụng lao động cấm hành, nhưng phải tham khảo ý kiến ​​tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở (nếu có).Bị suy nhược hoặc tai nạn kéo dài : Người lao động bị suy nhược, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục (đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn của hợp đồng lao động (đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có hạn) thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa được phục hồi.Thiên tài, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, phản họa : Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, phản họa hoặc di dời, thu khám sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp giải quyết nhưng vẫn buộc phải giảm bớt chỗ làm việc.Vắng mặt không lý do : Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này.Đủ tuổi nghỉ hưu : Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Tự ý bỏ việc : Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.Thông tin không trung thực : Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.Khi đơn phương pháp kết hợp đồng lao động trong các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động theo thời hạn quy định tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động. Trong trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu hoặc vắng mặt không lý do, người sử dụng lao động không phải báo trước.2. Người lao động nghỉ ngang không bàn giao việc có trái luật không?Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ một số quy định về thời hạn báo trước:Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng.Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.Đối đầu với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương pháp kết hợp người lao động mà không cần báo trước, bao gồm:Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận.Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.Bị người sử dụng lao động ngược lại, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị bức xạ lao động.Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này.Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.Nếu người lao động nghỉ việc mà không tuân thủ các quy định trên, việc nghỉ ngang không bàn giao công việc sẽ trái luật.3. Người lao động nghỉ ngang không bàn giao việc sẽ chịu trách nhiệm điều gì?Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019:Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với nửa tháng lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương đương với tiền lương theo hợp đồng lao động trong thời gian không báo trước.Nếu người lao động đã là người sử dụng lao động tài trợ cho công việc đào tạo, thì họ phải hoàn trả chi phí đào tạo này, theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật.Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, họ sẽ phải chịu một số hậu quả, bao gồm việc làm không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho các công ty những khoản tiền như sau :Một khoản tiền bằng nửa tháng lương theo hợp đồng lao động.Một khoản tiền tương đương với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.Hoàn trả chi phí đào tạo nếu người lao động đã được công ty tài trợ cho công việc đào tạoĐể biết thêm thông tin, bạn có thể tham khảo bài viết Trường hợp công ty nào có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường? hoặc truy cập trang web Thủ tục pháp luật để biết thêm chi tiết.